Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
Lượt xem: 18

Đây là Thông tư số 19/2025/TT-BQP ngày 11/4/2025 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 14 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Thông tư được áp dụng đối với 06 nhóm đối tượng bao gồm: (i) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; (ii) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý; (iii)  Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý; (iv) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ; (v)  Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; (vi) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan. Một số quy định của Thông tư cụ thể như sau:

1. Các trường hợp chưa xem xét giải quyết chính sách, chế độ hướng dẫn tại Thông tư

 Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; trừ trường hợp đủ điều kiện, cá nhân tự nguyện phục viên, nghỉ thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi.

Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

2. Cách xác định thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy; tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên và từ tháng thứ 13 trở đi; tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ

Thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy đối với các cơ quan, đơn vị là thời điểm quyết định về sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

Xác định tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên và từ tháng thứ 13 trở đi

Đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy

Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này nghỉ hưu trước tuổi (kể cả các trường hợp không nghỉ chuẩn bị hưu, nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng) hoặc phục viên hoặc thôi việc mà thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy hướng dẫn tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên. Trường hợp thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc sau thời hạn 12 tháng nêu trên thì tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi.

Đối với đối tượng không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ

Từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 trở đi, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này nghỉ hưu trước tuổi (kể cả các trường hợp không nghỉ chuẩn bị hưu, nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng) mà thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 đến ngày 14 tháng 3 năm 2026 thì được tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên. Trường hợp thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 15 tháng 3 năm 2026 trở đi thì tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi.

Tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách, chế độ khi nghỉ hưu trước tuổi hoặc phục viên hoặc thôi việc gồm: Tiền lương theo cấp bậc quân hàm, loại, nhóm, ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động; các khoản phụ cấp lương (nếu có); gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp công vụ; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và hệ số chênh lệch bảo lưu lương theo quy định của pháp luật về tiền lương tại thời điểm tháng liền kề trước tháng nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc.

3. Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ

Số tháng nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm là số tháng tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này; tối đa không quá 60 tháng.

Số năm nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm là số năm được tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này; nếu có số tháng lẻ thì được làm tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Thời gian để tính hưởng trợ cấp phục viên, trợ cấp thôi việc hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 10, điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; tối đa không quá 60 tháng.

4. Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Cách xác định hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu đối với các đối tượng để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi

Hạn tuổi phục vụ cao nhất

Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15.

Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.

Đối với công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật số 98/2015/QH13.

Tuổi nghỉ hưu

Đối với công chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức; viên chức thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.

Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.

Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.

4. Cách tính hưởng chính sách đối với trường hợp công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy; Cách tính hưởng chính sách đối với trường hợp công tác tại các cơ quan, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; Điều kiện và cách tính hưởng chính sách đối với các trường hợp không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, nhưng có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại các Điều 6,7,8 của Thông tư.

5. Chính sách đối với trường hợp được kéo dài thời gian công tác

Chính sách đối với các trường hợp đã quá hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này nhưng được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định kéo dài thời gian công tác thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

6. Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy

Cán bộ, công chức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên so với hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này, chưa đủ điều kiện nghỉ hưu và không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, khi được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chế độ trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và trợ cấp tìm việc làm thực hiện như sau:

Trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Cách tính hưởng trợ cấp tìm việc làm thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP thì không hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Thông tư số 148/2010/TT-BQP ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ thôi việc đối với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Thông tư số 19/2025/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 11/4/2025./.

Tải về

Trần Lan Hương
Tin khác
1 2 3 4 5