Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản
Lượt xem: 7

Đây là Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ. Nghị định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 4, khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 8, khoản 5 Điều 12, khoản 4 Điều 22, khoản 4 Điều 23, khoản 5 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 3 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 10 Điều 33, khoản 5 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Điều 39, khoản 4 Điều 40, khoản 3 Điều 42, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 44, khoản 2 Điều 45, khoản 4 Điều 46, khoản 5 Điều 47, khoản 3 Điều 48, khoản 5 Điều 49, khoản 5 Điều 50, khoản 3 Điều 51, khoản 5 Điều 52, khoản 4 Điều 53, khoản 5 Điều 54, khoản 3 Điều 55, khoản 2 Điều 57, khoản 4 Điều 58, khoản 3 Điều 59, khoản 9 Điều 60, khoản 5 Điều 61, khoản 6 Điều 62, khoản 5 Điều 64; khoản 3 Điều 65, khoản 6 Điều 66, khoản 3 Điều 67, khoản 2 Điều 69, khoản 3 Điều 70, khoản 5 Điều 71, khoản 5 Điều 73, khoản 2 Điều 74, khoản 6 Điều 75, khoản 3 Điều 78, khoản 7 Điều 83, khoản 4 Điều 84, khoản 4 Điều 86, khoản 5 Điều 87, khoản 3 Điều 88, khoản 5 Điều 89, khoản 4 Điều 90, khoản 3 Điều 92, khoản 7 Điều 94, khoản 4 Điều 96, khoản 4 Điều 97, khoản 5 Điều 99, khoản 5 Điều 100, khoản 3 Điều 101, khoản 5 Điều 102, khoản 3 Điều 103, khoản 5 Điều 105, khoản 5 Điều 107, khoản 4 Điều 108, điểm c khoản 2 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản; một số biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản. Nghị định được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản và các hoạt động khác có liên quan đến địa chất và khoáng sản trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một số quy định của Nghị định cụ thể như sau:

1. Quy định về trách nhiệm đóng góp kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình bảo vệ môi trường

Căn cứ tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, định kỳ 05 năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thu hoặc không thu kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản. Trường hợp quyết định thu kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thì kinh phí đóng góp được xác định theo nguyên tắc như sau:

Mức kinh phí đóng góp được xác định trên một đơn vị sản phẩm khoáng sản nguyên khai và được xác định theo từng nhóm, loại khoáng sản và phải bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 1% giá tính thuế tài nguyên tương ứng với từng nhóm, loại khoáng sản khai thác trên địa bàn;

Số tiền đóng góp được xác định theo năm trên cơ sở mức kinh phí đóng góp và sản lượng dự kiến khai thác.

Các hạng mục công trình được đóng góp kinh phí để đầu tư nâng cấp, duy tu gồm:

Các công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, hệ thống cung cấp nước sạch;

Các công trình bảo vệ môi trường: Công trình xử lý nước thải, công trình xử lý chất thải rắn;

Các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản này nằm tại địa bàn nơi có khoáng sản được khai thác, bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hoạt động khai thác khoáng sản và không thuộc các hạng mục đầu tư của dự án khai thác khoáng sản.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao cơ quan quản lý thu, sử dụng kinh phí đóng góp phù hợp với địa bàn có khoáng sản được khai thác.

Cơ quan được giao quản lý thu, sử dụng kinh phí đóng góp có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, xây dựng và các pháp luật khác có liên quan.

2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản

Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản phải đáp ứng các điều kiện sau:

Tổ chức được thành lập theo Luật Doanh nghiệpLuật Hợp tác xã; doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam; cá nhân tự nguyện tham gia điều tra địa chất về khoáng sản;

Có năng lực tài chính, được chứng minh thông qua các báo cáo tài chính đã kiểm toán hoặc tài liệu tương đương;

Có năng lực chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của đề án điều tra địa chất;

Cam kết thực hiện đầy đủ kinh phí và trách nhiệm liên quan đến đề án;

Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia hoạt động điều tra địa chất theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được thực hiện các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản.

Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản. Hợp đồng phải có các nội dung chính sau:

Nội dung, kinh phí, tiến độ điều tra;

Yêu cầu về bảo mật thông tin, dữ liệu điều tra địa chất, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước cho phép công bố;

Cam kết không yêu cầu hoàn trả kinh phí đầu tư nếu không đủ điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò hoặc không có nhu cầu tiếp tục thăm dò;

Các yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

3. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản

Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản và các khoản 2, khoản 3 Điều này.

Công bố và tiếp nhận hồ sơ

Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra kèm theo thông báo tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và trang thông tin điện tử của địa phương có diện tích điều tra địa chất về khoáng sản ít nhất 30 ngày. Thông báo tuyển chọn gồm các nội dung chính sau: Phạm vi, mục tiêu, nhiệm vụ, loại khoáng sản chính, yêu cầu kỹ thuật chủ yếu, dự kiến kinh phí thực hiện, thời gian thực hiện, thời hạn nộp hồ sơ và địa điểm nhận hồ sơ;

Tổ chức, cá nhân nộp trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam theo thông báo tại điểm a khoản này. Hồ sơ bao gồm: Thuyết minh đề án điều tra địa chất về khoáng sản; văn bản, tài liệu chứng minh năng lực tài chính; tài liệu minh chứng kinh nghiệm thực hiện công tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản.

Quy trình tuyển chọn:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức các hoạt động sau:

Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý và hợp lệ của hồ sơ;

Thành lập và tổ chức họp Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản. Việc đánh giá hồ sơ dựa trên các tiêu chí: Tính khả thi và chất lượng của thuyết minh đề án điều tra địa chất về khoáng sản; năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản; kinh nghiệm và năng lực thực hiện;

Công khai kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trang thông tin của địa phương nơi thực hiện đề án;

Trình Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản;

Thông báo cho tổ chức, cá nhân được tuyển chọn để ký kết hợp đồng thực hiện đề án điều tra địa chất về khoáng sản sau khi được Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt kết quả tuyển chọn.

Điểm số theo tiêu chí đánh giá hồ sơ:

Điểm kỹ thuật (chiếm 60% tổng điểm): Độ chi tiết và tính khả thi của phương án điều tra địa chất về khoáng sản; năng lực chuyên môn của đội ngũ kỹ thuật thực hiện;

Điểm tài chính (chiếm 30% tổng điểm): Cam kết tài chính để thực hiện toàn bộ đề án; tính minh bạch và đầy đủ của các tài liệu chứng minh năng lực tài chính;

Điểm kinh nghiệm (chiếm 10% tổng điểm): Số lượng và quy mô, kinh nghiệm quản lý, thực hiện công tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản.

4. Bồi thường thiệt hại khi khu vực hoạt động khoáng sản, một phần khu vực hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

Tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích khi bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được bồi thường thiệt hại theo một trong các phương án sau đây:

Trường hợp thuộc đối tượng thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật về đất đai thì việc bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, việc bồi thường thiệt hại được thực hiện bằng tiền theo thỏa thuận giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi với tổ chức, cá nhân có giấy phép bị thu hồi do bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên cơ sở xác định chi phí thực tế nhà đầu tư đã thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, tài chính.

Kinh phí bồi thường được bố trí từ ngân sách cấp tỉnh.

5. Quy định chung về giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản

Việc gửi hồ sơ, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thu hồi khoáng sản được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của tổ chức, cá nhân và được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện việc nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản.

Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

Trong quá trình thẩm định, trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Trường hợp hồ sơ sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không được phát sinh nội dung yêu cầu mới;

Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ dừng thẩm định và thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện đồng thời thủ tục gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện tích hợp chung nhiều thủ tục vào một thủ tục hành chính và được thực hiện như sau:

Văn bản đề nghị gia hạn và điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản;

Điều kiện và thành phần hồ sơ được thực hiện theo quy định của Nghị định này và bảo đảm không trùng lặp về thành phần của hồ sơ;

Thời hạn giải quyết hồ sơ tích hợp bằng thời hạn giải quyết thủ tục hành chính gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dài nhất.

Thời gian tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, dữ liệu và các tài liệu trong hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thu hồi khoáng sản.

6. Cơ quan thẩm định hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thu hồi khoáng sản

Cơ quan thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản:

Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản:

Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đối với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan thẩm định hồ sơ xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản:

Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công cơ quan chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 75 Luật Địa chất và khoáng sản.

7. Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện dự án khai thác khoáng sản

 Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu bảo đảm ít nhất bằng 30% của tổng dự toán dự án đầu tư khai thác khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

Biên bản giao nhận tài sản góp vốn;

Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

Sổ đăng ký cổ đông, chứng từ thanh toán cổ phần đăng ký mua của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty;

Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức hoặc chứng từ chứng minh vốn đã góp của chủ sở hữu công ty;

Văn bản chứng minh vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

Giấy chứng nhận góp vốn của các thành viên, hợp tác xã thành viên;

Văn bản chứng minh đã nhận được các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, hồ sơ năng lực tài chính phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.

8. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản và các yêu cầu sau đây:

Bảo đảm quy định tại Điều 56 của Nghị định này.

Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đang có hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

Không gian cấp giấy phép khai thác không chồng lấn vào không gian đã cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

Phương pháp, công nghệ khai thác phải bảo đảm an toàn cho hoạt động khoáng sản theo các giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực.

Không gian cấp giấy phép khai thác khoáng sản được chồng lấn vào không gian đã cấp giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực trong trường hợp phần trữ lượng khoáng sản còn lại của giấy phép đã cấp được huy động vào khai thác của dự án mới và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản đối với giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp.

9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản.

Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản (không thuộc phạm vi diện tích khai thác khoáng sản) khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân được xây dựng các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản trong phạm vi diện tích đã có kết quả thăm dò trên nguyên tắc thu hồi tối đa khoáng sản trước khi tiến hành thi công xây dựng các hạng mục công trình đó.

Việc sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.

Việc thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chính hoặc xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định này.

Việc khai thác khoáng sản đi kèm được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định này.

Việc vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.

 Nghị định số 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Các nghị định sau hết hiệu lực kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 153 của Nghị định này:

Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;

Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

Nghị định số 10/2025/NĐ-CP ngày 11/01/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản;

Nghị định số 11/2025/NĐ-CP ngày 15/01/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.

Tải về

 

Trần Lan Hương
Tin khác
1 2 3 4 5  ...