Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn
Ngày 18/7/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Văn bản số: 20/VBHN-BNNMT hợp nhất Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn và Thông tư số 20/2025/TT-BNNMT ngày 19/6/2025 quy định chi tiết về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi. Theo đó:
Thông tư này hướng dẫn về quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp tỉnh và kế hoạch cấp nước an toàn công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung có công suất từ 100m3/ngày đêm trở lên; việc thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình khu vực nông thôn. Thông tư được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến xây dựng, phê duyệt, thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia đình khu vực nông thôn. Một số quy định của Thông tư cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn
Đảm bảo số lượng, chất lượng nước cấp và chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững công trình.
Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, phòng ngừa dịch bệnh, giảm thiểu các bệnh lây truyền qua đường nước.
Giảm tỷ lệ thất thoát nước, tiết kiệm nước và bảo vệ môi trường, sinh thái.
2. Yêu cầu cơ bản của công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung bảo đảm cấp nước an toàn
Bảo đảm cấp nước liên tục, ổn định, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng theo quy định của pháp luật.
Các hạng mục công trình thu, xử lý, trữ, phân phối nước sạch đến khách hàng được quản lý, vận hành, bảo dưỡng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Có phương án kiểm soát các nguy hại, rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong hệ thống từ nguồn nước đến khách hàng và biện pháp cấp nước dự phòng trường hợp xảy ra gián đoạn cấp nước trên 48 giờ.
Có cơ chế quản lý tài chính rõ ràng, doanh thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy phục vụ công tác duy tu, sửa chữa nhỏ và khắc phục sự cố.
3. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp tỉnh
Kỳ kế hoạch cấp nước an toàn cấp tỉnh là 05 năm.
Trước ngày 30 tháng 3 của năm trước kỳ kế hoạch, Sở Nông nghiệp và Môi trường gửi văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị cấp nước về việc đề xuất nội dung kế hoạch.
Trước ngày 30 tháng 4 của năm trước kỳ kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị cấp nước đề xuất nội dung kế hoạch và danh mục công trình đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 Thông tư này, gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường. Nội dung đề xuất theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trước ngày 30 tháng 5 của năm trước kỳ kế hoạch, Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trước ngày 30 tháng 6 của năm trước kỳ kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp tỉnh.
4. Yêu cầu sử dụng nguồn nước an toàn
Sử dụng nguồn nước an toàn đối với nước mặt, nước mưa và nước dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo số lượng, chất lượng nước (trong, không màu, không mùi, không vị); không bị ô nhiễm bởi chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và làng nghề.
Có nguồn nước dự phòng ở khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai như hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng.
5. Yêu cầu về công trình, thiết bị, dụng cụ thu, trữ và xử lý nước hộ gia đình bảo đảm an toàn
Công trình, thiết bị, dụng cụ thu, trữ và xử lý nước hộ gia đình được lắp đặt, vận hành, vệ sinh, thay thế định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan chuyên môn.
Áp dụng các biện pháp xử lý nước phù hợp với nguồn nước cấp để loại bỏ các tạp chất, chất có hại cho sức khỏe con người.
Không sử dụng các dụng cụ, thiết bị có chứa các chất độc hại làm dụng cụ thu, xử lý và trữ nước hộ gia đình.
Áp dụng biện pháp khử trùng thích hợp trước khi sử dụng nước cho mục đích ăn, uống.
6. Trách nhiệm của hộ gia đình
Thực hiện các biện pháp thu, trữ và xử lý nước an toàn hộ gia đình theo quy định và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và bảo vệ số lượng, chất lượng nước hộ gia đình, kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi phát hiện có hiện tượng bất thường về số lượng, chất lượng nước đang sử dụng.
Lắp đặt thiết bị lọc và xử lý nước hộ gia đình đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về vật tư, thiết bị và chất lượng theo quy định khi có khuyến cáo của cơ quan chức năng về chất lượng nguồn nước cấp.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường:
Ban hành tài liệu hướng dẫn, tổ chức tập huấn về xây dựng, phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn đối với công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình;
Tuyên truyền, hướng dẫn các đơn vị cấp nước, các hộ gia đình theo dõi, giám sát và duy trì số lượng, chất lượng nước;
Xây dựng thông tin, dữ liệu bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn;
Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện cấp nước an toàn cho Ủy ban nhân cấp tỉnh và Cục Quản lý và Xây dựng công trình thủy lợi theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện cấp nước an toàn cho các khu vực nông thôn lân cận khu vực đô thị được cung cấp nước từ nhà máy nước đô thị; thực hiện kiểm tra, giám sát số lượng, chất lượng nước nông thôn theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra thực hiện thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình:
Theo dõi, kiểm tra, giám sát chất lượng nước hộ gia đình đảm bảo an toàn;
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và hướng dẫn hộ gia đình thực hiện thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình;
Thông báo kịp thời cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình cấp nước hộ gia đình khi nhận được khuyến cáo của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến chất lượng nguồn nước và nước cấp;
Thống kê danh sách hộ gia đình thực hiện thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
Phối hợp và giám sát thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn.
Phối hợp xây dựng thông tin, dữ liệu về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện cấp nước an toàn cho Sở Nông nghiệp và Môi trường theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Thực hiện nội dung được quy định tại Điều 20 Thông tư này khi được giao nhiệm vụ là đơn vị cấp nước./.
Tải về