Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
Đây là Thông tư số 14/2014/TT-BGDĐT ngày 31/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư này hướng dẫn quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo. Thông tư được áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường cao đẳng sư phạm (sau đây gọi là cơ sở giáo dục); các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác. Một số quy định của Thông tư cụ thể như sau:
Phân loại định mức kinh tế - kỹ thuật
(i) Phân loại theo cơ quan có thẩm quyền ban hành
Định mức kinh tế - kỹ thuật cấp Bộ là định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng, thẩm định và ban hành để áp dụng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo các khối ngành;
Định mức kinh tế - kỹ thuật cấp địa phương là định mức kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thẩm định và ban hành đối với các dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cao đẳng sư phạm và giáo dục thường xuyên của địa phương để áp dụng trong phạm vi các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục trực thuộc địa phương;
Định mức kinh tế - kỹ thuật cấp cơ sở là định mức kinh tế - kỹ thuật do các cơ sở giáo dục xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, phục vụ cho hoạt động chuyên môn của cơ sở giáo dục.
(ii) Phân loại theo nhóm dịch vụ sự nghiệp công
Định mức kinh tế - kỹ thuật theo các nhóm Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
(i) Quy định về chương trình giáo dục, chương trình đào tạo, chuẩn khối lượng kiến thức, chuẩn năng lực đầu ra của người học tương ứng mỗi cấp học và trình độ đào tạo đối với giáo dục chính quy và các chương trình giáo dục khác đối với giáo dục thường xuyên.
(ii) Các nội dung được quy định trong Điều lệ trường mầm non; Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Điều lệ trường cao đẳng sư phạm; Quy chế tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc, chế độ làm việc của nhà giáo, nhân viên hành chính, nhân viên phục vụ của các cơ sở giáo dục.
(iii) Điều kiện thực tế hoạt động của các cơ sở giáo dục về cơ sở vật chất, bao gồm: công trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị giảng dạy và học tập.
(iv) Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của giáo viên, giảng viên, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
(v) Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp và tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
(vi) Số liệu thống kê hằng năm hoặc trong các kỳ báo cáo và các tài liệu có liên quan.
Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
(i) Phương pháp tiêu chuẩn: căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy định của pháp luật về thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi, mức tiêu hao máy móc, thiết bị để xây dựng các định mức lao động, thiết bị, vật tư và cơ sở vật chất đối với từng công việc, làm cơ sở tính toán xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
(ii) Phương pháp thống kê tổng hợp: căn cứ số liệu thống kê hằng năm hoặc trong các kỳ báo cáo trong thời gian 03 năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và thực tế giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
(iii) Phương pháp phân tích thực nghiệm: thực hiện tổ chức khảo sát, thực nghiệm theo từng quy trình, nội dung công việc; căn cứ kết quả khảo sát, thực nghiệm để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức.
(iv) Phương pháp so sánh: căn cứ vào các định mức của công việc, sản phẩm tương đương đã thực hiện trong thực tế để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
Nguyên tắc tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
(i) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo là toàn bộ các khoản chi phí thực tế hợp lý phát sinh để hoàn thành việc giáo dục, đào tạo cho người học đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bao gồm chi phí tiền lương, chi phí vật tư, chi phí quản lý, chi phí khấu hao/hao mòn tài sản cố định, các chi phí khác và tích lũy (nếu có) hoặc lợi nhuận (nếu có).
(ii) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo được phân biệt theo cấp học, trình độ, lĩnh vực, ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo và hình thức giáo dục, đào tạo.
(iii) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo được điều chỉnh hằng năm khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ giáo dục, đào tạo thay đổi.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thông tư quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; các cơ sở giáo dục công lập. Theo đó, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục công lập được quy định cụ thể như sau:
(i) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cao đẳng sư phạm và giáo dục thường xuyên thuộc phạm vi quản lý để áp dụng tại địa phương và gửi báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi;
Thẩm định, phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập đảm bảo chi thường xuyên hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và gửi báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi;
Cho ý kiến về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập đặt trên địa bàn địa phương;
Căn cứ các quy định tại Thông tư này, hướng dẫn các cơ sở sở giáo dục đại học trực thuộc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, thẩm định, ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và gửi báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi.
(ii) Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập
Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập đảm bảo chi thường xuyên hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét thẩm định, phê duyệt;
Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập đặt trên địa bàn địa phương được tự chủ tài chính xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng Đại học, Hội đồng trường, Viện chủ quản xem xét thẩm định, phê duyệt. Hội đồng Đại học, Hội đồng trường, Viện chủ quản của cơ sở giáo dục xin ý kiến của Bộ, cơ quan chủ quản trước khi phê duyệt và gửi báo cáo kết quả phê duyệt về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi.
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học công lập
Đối với các ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo của mình, cơ sở giáo dục công lập tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật có ý kiến chấp thuận của Hội đồng Đại học, Hội đồng trường; trình cơ quan chủ quản (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương) thẩm định và ban hành;
Đối với chương trình đào tạo đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học công lập tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trình Hội đồng Đại học, Hội đồng trường xem xét thẩm định, phê duyệt và cơ quan phê duyệt gửi báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.
Định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đã ban hành bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế và quy định hiện hành.
Hằng năm, trước ngày 30 tháng 11 thực hiện báo cáo tình hình xây dựng, thẩm định, phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền cho các cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo tại địa phương.
Thông tư số 14/2014/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2024. Thông tư này thay thế Thông tư số 14/2019/TT-BGDĐT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo./.
Tải về