Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
Lượt xem: 89

Đây là Nghị định số 155/2024/NĐ-CP ngày 10/12/2024 của Chính phủ. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn gồm: (i) Vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn; (ii)  Vi phạm quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; (iii) Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; (iv) Vi phạm quy định về quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn; (v) Vi phạm quy định về cung cấp, khai thác, sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; (vi) Vi phạm quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn; (vii)  Vi phạm quy định về tác động vào thời tiết; (viii) Các hành vi vi phạm khác về khí tượng thủy văn quy định tại Nghị định này. Nghị định được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Một số quy định của Nghị định cụ thể như sau:

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện

(i) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn là 01 năm.

(ii) Các hành vi vi phạm sau đây được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn báo cáo, thông báo, kê khai như sau:

Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;

Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này;

Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo sai sự thật về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về Bộ Tài nguyên và Môi trường đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;

Không thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết trước khi tiến hành tác động vào thời tiết theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

(iii) Các hành vi vi phạm không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định hoặc thời điểm tổ chức, cá nhân bắt đầu thực hiện đúng quy định.

(iv) Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn mà không thuộc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ, nhiệm vụ phát hiện hành vi vi phạm thì cũng được xác định là hành vi vi phạm đã kết thúc.

(v) Trường hợp hành vi vi phạm bị phát hiện khi chưa kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định hoặc tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đúng quy định thì được coi là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.

2. Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

(i) Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.

(ii) Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn từ 01 tháng đến 12 tháng;

Tịch thu tang vật, phương tiện đã sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

(iii) Ngoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

Buộc hủy bỏ kết quả, sản phẩm, số liệu, bản tin, ấn phẩm có được do thực hiện hành vi vi phạm;

Buộc bổ sung hoặc lắp đặt trạm quan trắc, phương tiện đo khí tượng thuỷ văn;

Buộc tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thuỷ văn;

Buộc thông báo về việc thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;

Buộc báo cáo hoặc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn;

Buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung.

(iv) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; khoản 4 Điều 11; khoản 3, 4 Điều 13; khoản 3 Điều 14 và điểm b khoản 4 Điều 15 Nghị định này được xác định như sau:

Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 Nghị định này là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ chi phí trực tiếp cấu thành được tính theo định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá để xây dựng các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;

Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định này là toàn bộ số tiền thu được từ việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn chiếm đoạt mà có để thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi;

Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này là toàn bộ số tiền thu được từ việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn được cung cấp miễn phí để thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi vì mục đích lợi nhuận;

Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này là toàn bộ số tiền thu được trong việc tư vấn, thiết kế, đầu tư xây dựng công trình, dự án đã sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn không có nguồn gốc rõ ràng hoặc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận để tư vấn, thiết kế, đầu tư xây dựng công trình, dự án;

Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu không có văn bản nhất trí của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 4 Điều 15 Nghị định này là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ chi phí trực tiếp để thực hiện việc tác động vào thời tiết căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.

(v) Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi thông báo về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép.

3. Vi phạm quy định về hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

(i) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định.

(ii) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

Không tuân thủ quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

Không tuân thủ quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn đánh giá chất lượng trong dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

Không tuân thủ quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

(iii) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

Không thực hiện việc dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng gia tăng mực nước hồ chứa theo quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa;

Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn ba lần liên tiếp trong 01 tháng đối với mỗi loại bản tin không đủ độ tin cậy.

(iv) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

Cố ý cung cấp sai lệch bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

Cố ý vi phạm quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

(v) Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

4. Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

(i) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không nêu rõ nguồn gốc bản tin.

(ii) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn không có nguồn gốc.

(iii) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát không đầy đủ nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn.

(iv) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn chậm so với thời gian quy định.

(v)  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

Không truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;

Gian lận về nguồn gốc bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn khi truyền, phát;

Truyền, phát sai lệch bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;

Cố ý đưa tin sai lệch về hoạt động dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thuỷ văn.

(vi) Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 5 Điều này.

5. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn

Nghị định quy định chi tiết thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường; lực lượng Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng; Cảnh sát biển; Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa; thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, xây dựng, thông tin và truyền thông. Theo đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quy định cụ thể như sau:

(i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

(ii) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

(iii) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định này;

Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Nghị định số 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2025.

Nghị định này bãi bỏ nội dung trong các Nghị định sau đây:

Khoản 2 Điều 1, Chương II, điểm a khoản 2 Điều 21; cụm từ “khí tượng thủy văn” tại tên Nghị định, căn cứ ban hành, tên Chương IV, tại khoản 1 và khoản 4 Điều 1, tại Điều 2, tại khoản 1 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;

Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;

Điều 3 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ./.

Tải về

Trần Lan Hương
Tin khác
1 2