Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Quy định nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân
Lượt xem: 22

Đây là Thông tư số 37/2025/TT-BCA ngày 15/5/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an. Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ về nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân, bao gồm:

Khoản 7 Điều 25 về công tác trực sẵn sàng chữa cháy, tổ chức chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực lượng khác trong Công an nhân dân. Khoản 6 Điều 33 về công tác trực sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ, tổ chức cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực lượng khác trong Công an nhân dân. Khoản 6 Điều 41 về hướng dẫn xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Khoản 4 Điều 45 về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực lượng khác trong Công an nhân dân. Điểm b khoản 2 Điều 47 về chế độ bồi dưỡng khi thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ; khi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Thông tư được áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Một số quy định của Thông tư cụ thể như sau:

1. Trực chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phân công 01 lãnh đạo phòng, 01 cán bộ thuộc Phòng Công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trực tại Trung tâm Thông tin chỉ huy của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộphân công 01 lãnh đạo Phòng, 01 chỉ huy Đội Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trực tại trụ sở đơn vị.

Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông phân công 01 chỉ huy cấp đội trực tại trụ sở đơn vị.

2. Trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ

Trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ 24/24 giờ và được chia thành các ca trực. Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế về lực lượng quyết định chia ca trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ bảo đảm nguyên tắc mỗi ca trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ phải bố trí tối thiểu 02 cán bộ, chiến sĩ.

Bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ bố trí tại:

Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh (nếu có);

Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông;

Địa điểm khác do cấp có thẩm quyền quyết định.

Thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được tiếp nhận: qua Hệ thống tổng đài tiếp nhận cuộc gọi từ số điện thoại 113, 114, 115; số điện thoại của các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; ứng dụng báo cháy; người dân báo trực tiếp; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ cần tiếp nhận:

Họ, tên, số điện thoại hoặc địa chỉ của người báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ;

Địa chỉ, thời gian phát hiện cháy, tai nạn, sự cố;

Loại hình xảy ra cháy, tai nạn, sự cố; quy mô đám cháy, tai nạn, sự cố; số lượng, tình trạng người bị mắc kẹt trong đám cháy, tai nạn, sự cố; nguy cơ cháy lan và các thông tin khác liên quan đến đám cháy, tai nạn, sự cố.

Trường hợp thông tin về vụ cháy, tai nạn, sự cố không thuộc phạm vi địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ:

Báo ngay cho đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ địa bàn đó;

Báo cáo chỉ huy đơn vị để huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nếu khoảng cách từ nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố đến đơn vị mình gần hơn đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc sẵn sàng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu chi viện, hỗ trợ.

Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ:

Quản lý và sử dụng thành thạo các thiết bị thông tin liên lạchệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;

Tiếp nhận, ghi chép đầy đủ thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ vào Sổ tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ khi tiếp nhận thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

3. Trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

Phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được trang bị phải bố trí trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Đối với phương tiện bảo quản trong kho thì phải có kế hoạch sẵn sàng sử dụng khi có lệnh huy động.

Phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được bố trí trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm hoạt động bình thường, sắp xếp gọn gàng, bảo đảm an toàn, thuận lợi để kịp thời triển khai đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; các thiết bị bố trí theo phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải đủ cơ số và sắp xếp đúng vị trí theo thiết kế của nhà sản xuất.

Cán bộ, chiến sĩ trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bố trí tối thiểu 02 tổ trực tương ứng với đội hình chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ bản để vận hành, sử dụng các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đưa vào trực, cụ thể:

Xe chữa cháy bố trí 01 tổ trực gồm 06 cán bộ, chiến sĩ, trong đó có 01 chỉ huy, 01 cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành phương tiện;

Ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bố trí 01 tổ trực gồm 07 cán bộ, chiến sĩ, trong đó có 01 chỉ huy, 01 cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành phương tiện;

Xuồng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bố trí 01 tổ trực gồm 04 cán bộ, chiến sĩ, trong đó có 01 chỉ huy, 01 cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành phương tiện;

Tàu chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, căn cứ tính năng, tác dụng của phương tiện và thiết kế của nhà sản xuất để bố trí 01 tổ trực gồm 01 chỉ huy, 01 cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành phương tiện và số lượng cán bộ, chiến sĩ phù hợp.

Trách nhiệm của người trực chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

Nắm vững nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật, các nguyên tắc, phương pháp, biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án, kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, quân số trực, khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ, số lượng, chủng loại, tính năng, tác dụng của các loại phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

Tổ chức giao, nhận ca trực và kiểm tra trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng, phương tiện trong ca trực;

Tổ chức các hoạt động khác của đơn vị theo chương trình, kế hoạch công tác.

Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

Phải thường xuyên có mặt tại trụ sở đơn vị, sử dụng trang phục thống nhất trong giờ làm việc hành chính; khi có lệnh báo động phải nhanh chóng mặc đầy đủ trang phục chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và thiết bị bảo hộ cá nhân, lên phương tiện trực, ngồi đúng vị trí được phân công và nổ máy sẵn sàng xuất phát, chờ lệnh của người chỉ huy.

Thời gian cán bộ, chiến sĩ lên phương tiện và nổ máy sẵn sàng xuất phát kể từ khi có lệnh báo động: đối với xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không quá 90 giây; đối với tàu chữa cháy, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (trừ tàu chữa cháy trên biển) không quá 180 giây;

Nắm vững nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong ca trực; thuần thục các kỹ thuật cá nhân, đội hình chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; sử dụng thành thạo phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được giao quản lý trong ca trực; cán bộ, chiến sĩ điều khiển phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về giao thông và bảo đảm an toàn cho cán bộ, chiến sĩ trên đường đi làm nhiệm vụ;

Kiểm tra tình trạng hoạt động và bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hằng ngày, trước, trong và sau mỗi lần sử dụng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được giao quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng. 

Trường hợp phát hiện phương tiện không sử dụng được hoặc cần bổ sung, thay thế phải báo cáo ngay chỉ huy ca trực để khắc phục kịp thời hoặc đề xuất ngay người có thẩm quyền khắc phục kịp thời;

Trong thời gian tham gia các hoạt động huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm sẵn sàng đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh;

Tham gia giao, nhận ca trực đầy đủ theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác được chỉ huy, cấp trên giao.

Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế về lực lượng, phương tiện, quyết định chia ca trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo nguyên tắc sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật trực 01 ngày thì được nghỉ 01 ngày tiếp theo.

4. Triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

Triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại đám cháy:

Căn cứ tình hình, diễn biến của đám cháy, kết quả trinh sát, người chỉ huy tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện vào các vị trí đã xác định để cứu người bị nạn, quyết định việc di chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản trong phạm vi cứu nạn, cứu hộ để cứu người, cứu tài sản; áp dụng các biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy để ngăn nguy cơ cháy lan, khống chế, dập tắt đám cháy;

Việc bố trí, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm: phát huy cao nhất khả năng, tác dụng của các phương tiện; tập trung nhanh chóng vào hướng tấn công chính và những nơi cần thiết khác; có khả năng cơ động để không bị ngọn lửa bao vây và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác.

Triển khai cứu nạn, cứu hộ tại nơi xảy ra tai nạn, sự cố:

Căn cứ tình hình thực tế, kết quả trinh sát hiện trường, người chỉ huy phải nhanh chóng triển khai đội hình, bố trí phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ phù hợp vào vị trí đã được xác định, quyết định phương pháp, biện pháp để nhanh chóng đưa người, phương tiện bị nạn ra khỏi nơi nguy hiểm;

Tùy theo tình hình, diễn biến, đặc điểm hiện trường tai nạn, sự cố, khả năng hoạt động của phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ, người chỉ huy quyết định việc áp dụng biện pháp, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ, việc di chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản (nếu có) để cứu nạn, cứu hộ.

Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm: triển khai các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ vào vị trí theo mệnh lệnh của người chỉ huy; thực hiện các biện pháp cứu người, cứu tài sản, ngăn cháy lan, khống chế và dập tắt đám cháy; tuyệt đối tuân thủ các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Khi đang tổ chức triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ mà người được phân công chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có chức vụ cao hơn có mặt thì việc giao quyền, ủy quyền chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được thực hiện như sau:

Người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo tình hình, diễn biến của đám cháy, tai nạn, sự cố, kết quả triển khai và chuyển giao quyền chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người được phân công chỉ huy có chức vụ cao hơn hoặc nhận ủy quyền tiếp tục chỉ huy;

Người chỉ huy có chức vụ cao hơn có thể ủy quyền cho người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ tiếp tục thực hiện công tác chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

Trong trường hợp phải rời khỏi nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố để thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ phải giao quyền thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người có thẩm quyền phù hợp và phải thông báo cho bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của đơn vị.

5. Trách nhiệm thi hành

Thông tư quy định cụ thể trách nhiệm của: Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân có liên quan. Theo đó, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

Chỉ đạo, tổ chức việc tích hợp số điện thoại báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ 114, số điện thoại tiếp nhận tin báo về an ninh, trật tự 113 và số điện thoại 115 vào chung Hệ thống tổng đài tiếp nhận cuộc gọi từ số điện thoại 113, 114, 115 theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

Tổ chức bố trí Hệ thống tổng đài tiếp nhận tin báo tại Trung tâm Thông tin chỉ huy bảo đảm có thể tích hợp tính năng hiển thị số điện thoại gọi đến, ghi âm, chặn cuộc gọi, lưu trữ cuộc gọi đến và thuận lợi trong phân loại, xử lý tin báo, kết nối nhanh chóng tin báo với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;

Phân công, bố trí cán bộ, chiến sĩ, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị để thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý tin báo tại Trung tâm Thông tin chỉ huy bảo đảm thống nhất, hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý, giải quyết tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ, tin báo về an ninh, trật tự trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;

Chỉ đạo việc phối hợp, trao đổi thông tin phục vụ chỉ huy, điều hành, giải quyết các vụ việc về an ninh, trật tự, vụ việc cháy, nổ, tai nạn, sự cố giữa Trung tâm Thông tin chỉ huy với Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an cấp xã, cơ quan y tế và các đơn vị có liên quan.

Thông tư số 37/2025/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Các Thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

Thông tư số 139/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác thường trực sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;

Thông tư số 140/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về triển khai các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;

Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;

Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân;

Thông tư số 02/2023/TT-BCA ngày 13/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân;

Thông tư số 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân./.

Tải về

Trần Lan Hương
Tin khác
1 2 3 4 5  ...