Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
Đây là Nghị định số 58/2025/NĐ-CP ngày 03/3/2025 của Chính phủ. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, gồm: khoản 4 Điều 13; khoản 8 Điều 20; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 2 Điều 25; khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 26; điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 27; khoản 4 Điều 28; khoản 4 Điều 29.Nghị định được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 1 Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một số quy định của Nghị định cụ thể như sau:
1. Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo
Dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo có lắp đặt hệ thống lưu trữ điện và có đấu nối với hệ thống điện quốc gia được ưu tiên huy động vào giờ cao điểm của hệ thống điện theo quy định, trừ nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.
2. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với việc nghiên cứu, phát triển phù hợp về công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời
(i) Việc nghiên cứu, phát triển công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam được khuyến khích và hỗ trợ phát triển theo quy định tại Điều 8 Luật Điện lực và quy định pháp luật có liên quan.
(ii) Nhà nước ưu tiên thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất tấm quang năng, tua bin điện gió, thiết bị chuyển đổi nguồn điện.
(iii) Chính sách ưu tiên, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Điều kiện và thời hạn áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện năng lượng mới
(i) Dự án điện năng lượng mới được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:
Dự án điện năng lượng mới được sản xuất từ 100% hydrogen xanh hoặc 100% amoniac xanh hoặc 100% hỗn hợp của hydrogen xanh và amoniac xanh;
Dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;
Dự án đầu tiên cho từng loại hình điện năng lượng mới.
(ii) Dự án quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:
Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 09 năm sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản;
Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và đất đai;
Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn là 70% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá 12 năm, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;
Sau thời hạn quy định tại điểm a, điểm c khoản này, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.
4. Thời hạn tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió
Kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Điện lực, chủ sở hữu nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió chịu trách nhiệm hoàn thành tháo dỡ nhà máy trong thời hạn sau đây:
(i) Nhà máy thuộc dự án xây dựng trên đất liền thực hiện như sau:
Đối với dự án từ nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm;
Đối với các dự án còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 02 năm.
(ii) Nhà máy thuộc dự án xây dựng trên biển thực hiện như sau:
Đối với dự án từ nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo dỡ tối đa là 05 năm;
Đối với các dự án còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm.
5. Dự án đầu tư điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Đầu tư
(i) Dự án điện năng lượng tái tạo, dự án điện năng lượng mới sử dụng khu vực biển liên vùng trong vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển.
Việc lập hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này được thực hiện như sau:
Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư;
Trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư;
Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
(ii) Dự án điện năng lượng mới, dự án điện năng lượng tái tạo sử dụng khu vực biển ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển.
6. Phát triển điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; phát triển điện gió ngoài khơi được quy định cụ thể tại các Chương III và IV của Nghị định này.
7. Tổ chức thực hiện
Nghị định quy định trách nhiệm cụ thể của: Các bộ, ngành; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tập đoàn Điện lực Việt Nam; công ty điện lực, tổng công ty điện lực; tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện; đơn vị quản lý, chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
(i) Tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thi hành Nghị định này tại địa phương.
(ii) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình đăng ký phát triển, lắp đặt, vận hành nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ; xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định pháp luật; tổng hợp, báo cáo tình hình phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ không đấu nối với hệ thống điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
(iii) Giao Sở Công Thương phối hợp với đơn vị điện lực cấp tỉnh, rà soát, cập nhật và công bố công khai thông tin về:
Tổng công suất điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia được phân bổ theo quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực;
Tổng công suất đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển ngay sau khi có sự thay đổi;
Tổng công suất chưa phát triển;
Giấy chứng nhận đăng ký phát triển đã cấp cho tổ chức, cá nhân trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương;
Báo cáo Bộ Công Thương về tình hình phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ tại địa phương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm của năm trước liền kề theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Nghị định số 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nghị định số 135/2024/NĐ-CP ngày 22/10/2024 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.
Tải về