Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ
ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành
chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng; Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
50.000.000 đồng; Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng
giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền
đến 500.000.000 đồng; Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử
dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai
có thời hạn; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Trường hợp người có thẩm quyền
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc
thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu
quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản
2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ.
Thẩm
quyền của thanh tra chuyên ngành
Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có
quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
500.000 đồng; Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Chánh Thanh tra Sở, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền: Phạt cảnh cáo;Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Tịch thu
các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử
dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư
vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền
đến 250.000.000 đồng; Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử
dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 500.000.000 đồng; Tịch thu
các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử
dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư
vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Thanh tra chuyên ngành xây
dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Điều 31 của Nghị định này. Thanh tra Bộ Quốc phòng
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất
quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp người có thẩm quyền
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không
thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại
khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP.
Biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định
tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành
chính và
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ
sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
Người có thẩm quyền lập biên bản gồm; Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này; Công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai. Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ thực hiện thanh
tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được
lập biên
bản- vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ
hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng
không, sân bay dân dụng.
Trách
nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp
phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ về đất đai. Khi xử lý vi phạm hành
chính mà hành vi vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 37
của Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp
giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử lý theo quy định của pháp
luật.