Quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đây là nội dung Thông tư số 122/2024/TT-BQP ngày 31/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Thông tư này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ sở; quyền, nghĩa vụ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (sau đây viết chung là quân nhân), công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thông tư được áp dụng đối với quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, người sử dụng lao động, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Người làm công tác cơ yếu, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ. Một số quy định của Thông tư cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
(i) Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, công tác quản lý, điều hành của người chỉ huy, người sử dụng lao động; các cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức quần chúng và Hội đồng quân nhân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
(ii) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; kỷ luật của Quân đội; không trái với đạo đức xã hội; bảo vệ lợi ích và không cản trở hoạt động bình thường của cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
(iii) Công khai, minh bạch các nội dung thực hiện dân chủ; tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, bảo đảm quyền của công dân, quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
(iv) Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, kịp thời giải trình, giải quyết kiến nghị, phản ánh; bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, người sử dụng lao động.
2. Quyền của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
(i) Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo phân cấp, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng về bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự.
(ii) Tham gia ý kiến và thực hiện các nội dung dân chủ ở cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp theo các quy định tại Chương II và Chương III Thông tư này.
(iii) Kiểm tra, giám sát, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ theo quy định.
(iv) Được bảo đảm các quyền dân chủ về quân sự - chuyên môn, chính trị, kinh tế - đời sống và các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật có liên quan; được thụ hưởng thành quả của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nơi công tác, làm việc; được tạo điều kiện để tham gia học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp tác phong công tác.
3. Nghĩa vụ của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
(i) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, của cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và quyết định của tập thể quân nhân, tập thể người lao động về thực hiện dân chủ.
(ii) Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến theo quy định tại Thông tư này, quy định của Bộ Quốc phòng và pháp luật có liên quan.
(iii) Kịp thời phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng về thực hiện dân chủ.
(iv) Tôn trọng nhân cách, bảo đảm ổn định tình hình, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
4. Các hành vi nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
(i) Ngăn cấm, gây khó khăn cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ, để xảy ra những vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
(ii) Giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không đúng quy định; trù dập, làm lộ, lọt thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ.
(iii) Lợi dụng việc thực hiện dân chủ để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; vi phạm điều lệnh, điều lệ, kỷ luật của Quân đội; gây mâu thuẫn trong nội bộ và đoàn kết quân dân, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Quân đội.
(iv) Sử dụng các thủ đoạn để làm sai lệch kết quả tham gia ý kiến, quyết định của tập thể quân nhân, tập thể người lao động, các vấn đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động theo quy định tại Thông tư này.
5. Những nội dung chỉ huy cơ quan, đơn vị phải công khai
Trừ các nội dung có xác định độ mật, việc phổ biến, quán triệt theo quy định phân cấp quản lý tài liệu mật, chỉ huy các cơ quan, đơn vị phải công khai các nội dung sau:
(i) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Quân đội và cơ quan, đơn vị.
(ii) Chủ trương, giải pháp của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; kế hoạch công tác năm, quý, tháng; các quy định, quy tắc, điều lệnh, điều lệ chuyên môn.
(ii) Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị. Số liệu, báo cáo về công tác thu, chi tài chính theo phân cấp. Các nội dung liên quan đến công tác nhân sự, giải quyết chế độ, chính sách, đánh giá, xếp loại chất lượng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ đối với quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.
(iv) Nội dung kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
(v) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ.
(vi) Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động về những nội dung được tham gia ý kiến theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
(vii) Văn bản chỉ đạo, điều hành của chỉ huy cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.
6. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
(i) Hình thức công khai thông tin:
Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức và toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động;
Trên hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, bảng tin;
Tại hội nghị quân chính, giao ban chỉ huy các cấp, sinh hoạt tập thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.
(ii) Nội dung thông tin phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị về nội dung cần công khai. Đối với các đơn vị đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thời gian phải công khai chậm nhất là 10 ngày làm việc.
7. Những nội dung được bàn và quyết định
(i) Bầu, cho thôi là ủy viên Hội đồng quân nhân, Ban Thanh tra nhân dân (đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức công đoàn).
(ii) Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động ngoài các nội dung theo quy định.
(iii) Nội dung chương trình hành động của tập thể quân nhân.
(iv) Các nội dung khác trong nội bộ không trái với quy định của pháp luật và Quân đội, phù hợp với đạo đức xã hội.
7. Hình thức bàn và quyết định
(i) Tổ chức sinh hoạt tập thể quân nhân bàn và quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quân nhân, Công đoàn (nếu có), chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc có ít nhất một phần ba tổng số quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động đề nghị.
(ii) Trường hợp không thể tổ chức hội nghị tập thể quân nhân vì lý do bất khả kháng thì chỉ huy cơ quan, đơn vị chỉ đạo Hội đồng quân nhân và thống nhất với Công đoàn (nếu có) gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.
8. Những nội dung quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến trước khi chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định
(i) Giải pháp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
(ii) Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của người chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ.
(iii) Tham gia bình xét khen thưởng trong thực hiện phong trào thi đua Quyết thắng hằng năm. Tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.
(iv) Các biện pháp cải tiến hoạt động và tác phong công tác; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, chống quan liêu, tiêu cực, gia trưởng, quân phiệt.
(v) Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.
(vi) Báo cáo tổng kết của cơ quan, đơn vị.
(vii) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
(viii) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
9. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một số hình thức sau đây:
(i) Tham gia trực tiếp với người chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người chỉ huy trực tiếp của mình.
(ii) Thông qua hội nghị tập thể quân nhân và các hội nghị khác của cơ quan, đơn vị.
(iii) Qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi.
(iv) Qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
(v) Thông qua Hội đồng quân nhân và các tổ chức quần chúng tại cơ quan, đơn vị.
(vi) Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
10. Nội dung được kiểm tra, giám sát
(i) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể quân nhân đã bàn và quyết định tại Điều 13 Thông tư này.
(ii) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị; giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ của người chỉ huy.
11. Hình thức kiểm tra, giám sát
(i) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
Quá trình học tập, công tác, sinh hoạt;
Trong giao lưu, tiếp xúc với chỉ huy và quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động khác trong cơ quan, đơn vị;
Báo cáo của cơ quan, đơn vị về việc thực hiện các nội dung tập thể quân nhân đã tham gia ý kiến và quyết định;
Hội nghị tập thể quân nhân.
(ii) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Hội đồng quân nhân, Ban Thanh tra nhân dân (nếu có).
Thông tư số 122/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2025. Thông tư này thay thế các Thông tư sau:
Thông tư số 165/2018/TT-BQP ngày 01/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
Thông tư số 46/2015/TT-BQP ngày 16/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc trong doanh nghiệp Quân đội./.
Tải về