Quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
Đây là Nghị định số 103/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ. Nghị định này quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. Nghị định được áp dụng đối với: Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an, lao động hợp đồng tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. Chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản lý, hoạt động và kiểm tra, giám sát đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. Một số quy định của Nghị định cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc thực hiện chế độ, chính sách
Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm tính đúng, tính đủ các yếu tố phát sinh chi phí cấu thành giá thành sản phẩm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác của Chính phủ quy định chính sách cùng loại hoặc có cùng tính chất đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động có ưu đãi cao hơn so với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định đó.
Doanh nghiệp là đối tượng áp dụng chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt tại Nghị định này đồng thời là đối tượng hưởng chính sách cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì được hưởng chế độ chính sách có mức hưởng cao nhất.
Người lao động là đối tượng hưởng chính sách tại Nghị định này đồng thời là đối tượng hưởng chính sách cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì được hưởng chế độ chính sách có mức hưởng cao nhất.
2. Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được quy định tại Chương II của Nghị định. Theo đó:
Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp được hưởng chính sách về đầu tư xây dựng; được chủ động mua sắm vật tư và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất bảo đảm tiến độ, chất lượng sản phẩm theo nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật; được hưởng chính sách theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; được thuê chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư. Trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không bảo đảm đủ mức lương và các khoản phụ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được Nhà nước hỗ trợ ngân sách để đóng mức chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.
Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp được hưởng các chính sách về đầu tư xây dựng khi đáp ứng một trong các điều kiện: (i) Dự án đầu tư xây dựng theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được giao phù hợp với quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh, quy hoạch của địa phương, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp; (ii) Dự án đầu tư xây dựng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh tại địa bàn được xác định có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Nhà nước đảm bảo đủ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm, chế tạo vật liệu mới, sản phẩm - công nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi theo thứ tự ưu tiên: (i) Dự án phục vụ nhiệm vụ cấp bách, phát sinh đột xuất; (ii) Dự án đang triển khai cần đẩy nhanh tiến độ; (iii) Dự án đã có kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn để triển khai; (iv) Dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp.
3. Chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được quy định cụ thể tại Chương III của Nghị định.
Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được áp dụng các chính sách về tiền lương như đối với người lao động trong doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Người lao động là lao động hợp đồng do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, được bố trí theo dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh được hưởng phụ cấp đặc thù. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt xây dựng phụ cấp đặc thù cho lao động hợp đồng tại điểm này bảo đảm tương quan với đối tượng hưởng tại điểm a khoản này và đưa vào thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của doanh nghiệp;
Nhà nước hỗ trợ ngân sách để đảm bảo đủ lương và phụ cấp đặc thù cho người lao động trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù.
Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được đảm bảo các điều kiện, quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm: Công tác sơ cứu, cấp cứu, quản lý, chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại y tế cơ quan, đơn vị; công tác vệ sinh phòng dịch, đảm bảo an toàn thực phẩm; công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. Được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 01 lần/năm; đối với lao động trong môi trường lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được khám 01 lần/6 tháng theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Mức tiền khám và danh mục khám theo tiêu chuẩn, định mức của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Lao động nữ đang mang thai hoặc người lao động nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội và pháp luật khác có liên quan. Ngoài chế độ, chính sách trên, Nhà nước bố trí ngân sách để đảm bảo các khoản chi hỗ trợ lao động nữ trong thời gian mang thai hoặc người lao động nuôi con dưới 36 tháng tuổi như sau: (i) Trong thời gian mang thai, lao động nữ được hỗ trợ thêm khoản tiền bằng 50% mức lương cơ sở; (ii) Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, lao động nữ được hỗ trợ thêm khoản tiền bằng một tháng lương theo mức hưởng chế độ thai sản; (iii) Trong thời gian nuôi con dưới 36 tháng tuổi, mỗi năm người lao động được hỗ trợ thêm tối đa một lần khoản tiền bằng 50% mức lương cơ sở khi nghỉ việc chăm con ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Chính sách hỗ trợ quy định tại điểm này đảm bảo không quá 03 lần cho mỗi con.
Người lao động khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh mà bị thương hoặc bị chết được hưởng chính sách theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 65 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt trong phạm vi quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiến hành các thủ tục đề nghị giải quyết chính sách thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ đối với người lao động, bao gồm cả lao động hợp đồng bị thương, chết khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh; hỗ trợ gia đình thực hiện các thủ tục hành chính và bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền lợi, chế độ bảo hiểm cho người lao động hoặc thân nhân.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm: Tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; Hằng năm, tổng hợp đề xuất ngân sách thực hiện chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt đóng quân trên địa bàn và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
Nghị định số 103/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025./.
Tải về