Điều 11, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
Thông tư số 52/2023/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ. Thông tư này hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên để thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là DNNVV) theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV (sau đây gọi là Nghị định số 80/2021/NĐ-CP), cụ thể:
1. Hỗ trợ công nghệ cho DNNVV tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11; hỗ trợ tư vấn cho DNNVV tại Điều 13; hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo tại Điều 22; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tại Điều 25.
2. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV tại Điều 14.
3. Hỗ trợ thông tin cho DNNVV tại Điều 12: kinh phí nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV (sau đây gọi là Cổng thông tin) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ DNNVV.
4. Kinh phí quản lý các hoạt động hỗ trợ DNNVV theo điểm b khoản 2 Điều 28.
Các nội dung hỗ trợ (Điều 5)
1. Các nội dung hỗ trợ DNNVV về công nghệ; tư vấn (không bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động và phát triển mạng lưới tư vấn viên); hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT).
2. DNNVV được hỗ trợ theo các nội dung tại khoản 1 Điều này thông qua cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV và trên cơ sở hợp đồng hai bên, hoặc hợp đồng ba bên theo quy định tại khoản 1, điểm b và c khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này để xác định hợp đồng tư vấn, hợp đồng không có tư vấn và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng hợp đồng.
Hỗ trợ theo hợp đồng tư vấn (Điều 6)
1. Hợp đồng tư vấn hỗ trợ DNNVV quy định tại Thông tư này là hợp đồng có một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 2 Điều 13; khoản 2, điểm a và d khoản 3, khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 22; khoản 2, điểm c, e và g khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp có từ hai nội dung hỗ trợ trở lên trong một hợp đồng thì phải tách biệt thành từng hạng mục riêng để xác định giá trị và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của từng hạng mục.
2. Nội dung chi hỗ trợ và xác định chi phí:
a) Thù lao cho cá nhân tư vấn: xác định theo mức lương tương ứng với thời gian làm việc của cá nhân tư vấn và quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH).
b) Chi phí đi lại, ăn, ở của cá nhân tư vấn khi đi làm việc, khảo sát thực địa, tham dự các cuộc họp phục vụ trực tiếp cho hoạt động tư vấn: xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi là Thông tư số 40/2017/TT-BTC).
c) Chi phí phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài: xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
d) Chi phí hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn (áp dụng cho hợp đồng ký với tổ chức tư vấn): xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
3. Các cơ quan, đơn vị căn cứ tỷ lệ, định mức hỗ trợ đối với mỗi hợp đồng tư vấn quy định lại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và giá trị hợp đồng để xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ. Giá trị hợp đồng tư vấn (cả thuế, phí, lệ phí nếu có) gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn (Điều 7)
1. Hợp đồng không có tư vấn hỗ trợ DNNVV quy định tại Thông tư này là hợp đồng có một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1, điểm b và c khoản 3, khoản 5, điểm c, d và đ khoản 6 Điều 22; khoản 1, điểm d và đ khoản 3, điểm b và c khoản 4, khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp có từ hai nội dung hỗ trợ trở lên trong một hợp đồng thì phải tách biệt thành từng hạng mục riêng để xác định giá trị và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của từng hạng mục.
2. Nội dung chi hỗ trợ và xác định chi phí:
a) Hỗ trợ chi phí cho học viên của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tham gia các khóa đào tạo:
Đối với khóa đào tạo chuyên sâu trong nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức theo quy định tại Điều 8 Thông tư này: học phí (đã bao gồm tài liệu học tập) xác định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư này; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Đối với khóa đào tạo chuyên sâu trong nước không được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức: học phí, chi phí tài liệu học tập (không bao gồm tài liệu tham khảo) xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Đối với khóa đào tạo chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài: học phí, tài liệu học tập (không bao gồm tài liệu tham khảo) xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này; chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí (sau đây gọi là Thông tư số 102/2012/TT-BTC).
b) Tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị: chi phí tổ chức xác định như đối với khóa đào tạo tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến quy định tại Điều 8 Thông tư này.
c) Tham gia cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo: phí, lệ phí tham gia cuộc thi theo thông báo của ban tổ chức cuộc thi; chi phí đi lại, ăn, ở tại nước sở tại của đại diện DNNVV và vận chuyển tài liệu, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi xác định theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC.
d) Tham gia hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại tổ chức ở trong nước, hoặc ở nước ngoài của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị: chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này; chi phí đi lại, ăn, ở của đại diện DNNVV xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC (đối với hội chợ ở trong nước) và Thông tư số 102/2012/TT-BTC (đối với hội chợ ở nước ngoài).
đ) Các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1, điểm b và c khoản 3, điểm c khoản 6 Điều 22; điểm d khoản 3, điểm b và c khoản 4, khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (trong đó điểm c khoản 6 Điều 22 và điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 15 và khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT) xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
3. Các cơ quan, đơn vị căn cứ tỷ lệ, định mức hỗ trợ đối với mỗi nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều này để xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ trong hợp đồng không có tư vấn.