Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng
Lượt xem: 248

Ngày 18/8/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 ban hành Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Pháp lệnh này quy định về hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Cụ thể đối với một số hành vi sau:

Tại Điều 9 của Pháp lệnh này đối với hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này: Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền; Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này…

Tại Điều 10 đối với Hành vi tiết lộ bí mật điều tra: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra mặc dù đã được Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên yêu cầu phải giữ bí mật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra làm trì hoãn, kéo dài thời gian điều tra mặc dù đã được Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên yêu cầu phải giữ bí mật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này; Luật sư thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.  Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

Pháp lệnh này cũng xác định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND, cụ thể:

Chủ tịch UBND cấp xã xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại Điều 11, Khoản 1 Điều 13, Điều 14, Điều 16, Khoản 1 Điều 18 và Khoản 1 Điều 19 của Pháp lệnh này.

Chủ tịch UBND cấp huyện xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10, Điều 11, Điều 12, các Khoản 1, 2 và 3 Điều 13, Điều 14, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15, Điều 16, Điều 17, các Khoản 1, 2 và 3 Điều 18, Điều 19, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 22 của Pháp lệnh này.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 19, Điều 21 và Điều 22 của Pháp lệnh này.

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2022./.

 

Lâm Oanh