Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng
Ngày 18/8/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 ban hành Pháp
lệnh số 02/2022/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) đối với hành vi cản
trở hoạt động tố tụng. Pháp lệnh này quy định về hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị
xử phạt vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu
quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ
tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Cụ thể đối với một số
hành vi sau:
Tại
Điều 9 của Pháp lệnh này đối với hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự
thật: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố
ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 3 Điều này: Cố
ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ
quan, người có thẩm quyền; Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc
sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 2 Điều này…
Tại
Điều 10 đối với Hành vi tiết lộ bí mật điều tra: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người
tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra mặc dù đã được Điều tra viên, Cán bộ điều
tra, Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên yêu cầu phải giữ bí mật, trừ trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây: Người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra làm
trì hoãn, kéo dài thời gian điều tra mặc dù đã được Điều tra viên, Cán bộ điều
tra, Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên yêu cầu phải giữ bí mật, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều này; Luật sư thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1
Điều này. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật
sư thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Pháp lệnh
này cũng xác định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND, cụ thể:
Chủ tịch
UBND cấp xã xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại Điều
11, Khoản 1 Điều 13, Điều 14, Điều 16, Khoản 1 Điều 18 và Khoản 1 Điều 19 của
Pháp lệnh này.
Chủ tịch UBND cấp huyện xử phạt đối với hành vi cản trở
hoạt động tố tụng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9, Khoản 1 và Khoản 2
Điều 10, Điều 11, Điều 12, các Khoản 1, 2 và 3 Điều 13, Điều 14, Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 15, Điều 16, Điều 17, các Khoản 1, 2 và 3 Điều 18, Điều 19, Khoản
1 và Khoản 2 Điều 21, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 22 của Pháp lệnh này.
Chủ tịch
UBND cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại
các điều từ Điều 9 đến Điều 19, Điều 21 và Điều 22 của Pháp lệnh này.
Pháp lệnh
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2022./.