Xử phạt vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã
hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy
định xử phạt vi
phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại Điều 18
như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ
chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho
người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
Không thông báo cho cơ quan
có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử
dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để
được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
Người nước ngoài đi vào khu
vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá
phạm vi, thời hạn được phép;
Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại
Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu;
không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về
khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm
trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
Qua lại biên giới quốc gia
mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
Hủy hoại, tẩy, xóa, sửa
chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành,
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
Tặng, cho, thuê, cho thuê,
cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam
hoặc thẻ ABTC;
Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp
luật;
Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam
hoặc thẻ ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ
tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến
dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ
nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại; người nước ngoài nhập cảnh
vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực đi đến
địa điểm khác của Việt Nam mà không có thị thực Việt Nam theo quy định của pháp
luật;
Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn không thực hiện nối mạng
internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người
nước ngoài;
Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không
khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định;
người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở
lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại
Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả;
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ
tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến
dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại
Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ
tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày
mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
Mua, bán hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam
hoặc thẻ ABTC.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định
của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho
người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương
trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú;
Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ
tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không
được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
Cơ quan, tổ chức sử dụng người nước ngoài lao động, làm việc nhưng
không làm thủ tục mời, bảo lãnh cấp thị thực, thẻ tạm trú, trừ trường hợp thuộc
diện được chuyển đổi mục đích theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam
hoặc thẻ ABTC;
Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không
được phép của cơ quan, tổ chức đó;
Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư
trú;
Chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các
loại phương tiện vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
Tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo
điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam
hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.
Người nước ngoài không chấp
hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục cư
trú tại Việt Nam.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4;
điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này; Trục xuất người
nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 và 7 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.