Định mức dự toán chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ lợi và đê điều
Định mức dự toán chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ lợi và đê điều được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BNNMT ngày 02/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Định mức dự toán chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ lợi và đê điều (Định mức) quy định mức hao phí về vật liệu, lao động, máy và thiết bị thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng hoặc tư vấn từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công tác theo đúng yêu cầu kỹ thuật (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
Định mức bao gồm: Mã hiệu, tên công tác, đơn vị tính, thành phần công việc, quy định áp dụng (nếu có) và bảng các hao phí định mức; trong đó:
Thành phần công việc quy định nội dung các bước công việc từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành công tác xây dựng hoặc tư vấn theo điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể.
Bảng các hao phí định mức gồm: Mức hao phí vật liệu; Mức hao phí lao động và mức hao phí máy thi công. Theo đó:
Mức hao phí vật liệu: Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu cần dùng cho máy thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần thiết cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng hoặc tư vấn.
Mức hao phí vật liệu xây dựng trong định mức đã bao gồm hao hụt vật liệu ở khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng còn bao gồm hao hụt do độ dôi của cát. Mức hao phí vật liệu chính được tính bằng số lượng phù hợp với đơn vị tính của vật liệu. Mức hao phí vật liệu phụ được tính bằng tỉ lệ % trên chi phí vật liệu chính.
Mức hao phí lao động: Là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và công nhân phục vụ, kỹ sư, kỹ sư chính cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng, tư vấn từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc. Mức hao phí lao động được tính bằng số ngày công theo cấp bậc công nhân, kỹ sư; cấp bậc này là cấp bậc bình quân của các công nhân, kỹ sư trực tiếp và công nhân, kỹ sư phục vụ tham gia thực hiện một đơn vị khối lượng công tác xây dựng hoặc tư vấn.
Mức hao phí máy thi công: Là số ca sử dụng máy trực tiếp thực hiện công tác thi công công trình hoặc tư vấn, máy phục vụ cần thiết (nếu có) để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng hoặc tư vấn. Mức hao phí máy trực tiếp thi công được tính bằng số lượng ca máy sử dụng. Mức hao phí máy phục vụ được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí máy thi công trực tiếp.
Tập định mức bao gồm 10 chương được mã hóa thống nhất theo nhóm, loại công tác; cụ thể như sau:
Chương I
|
Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng
|
Chương II
|
Công tác thi công đất, đá, cát
|
Chương III
|
Công tác khoan, phụt vữa, đóng cọc
|
Chương IV
|
Công tác xây gạch, đá
|
Chương V
|
Công tác thi công kết cấu bê tông
|
Chương VI
|
Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn
|
Chương VII
|
Công tác sản xuất, lắp dựng kết cấu sắt, thép
|
Chương VIII
|
Công tác khảo sát, thí nghiệm và kiểm định
|
Chương IX
|
Công tác tư vấn
|
Chương X
|
Công tác khác
|
Thông tư số 04/2025/TT-BNNMT có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2025./.
Tải về