Quy định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội
Nghị
định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2021 Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy,
chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định xử phạt vi phạm hành chính về
phòng, chống tệ nạn xã hội tại mục 2 chương II như sau:
1. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát
ma túy (Điều 23 Nghị định)
Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây: Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Tàng trữ,
vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép
chất ma túy; Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ
dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây
thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất
ma túy.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây: Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ
sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác
có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động
kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện
tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng
trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý; Môi giới,
giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây: Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán
trái phép chất ma túy; Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần và tiền chất ma túy; Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định,
kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma
túy; Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy; Vi phạm các quy định về phân
phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, tiền chất ma túy; Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ
chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa
khẩu, biên giới, trên biển; Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt
động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê,
chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào
các mục đích khác.
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện
ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.
Hình
thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này; Tước quyền sử
dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh
trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và
khoản 6 Điều này; Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này; Trục xuất người nước ngoài có
hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
này. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 6 Điều này.
2. Các hành vi mua dâm, bán dâm, Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm; Hành
vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm xử phạt tiền quy
định tại các Điều 24, 25, 26, 27 như sau:
Hành vi mua dâm quy
định phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên
cùng một lúc. Hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm hành chính
đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Hành vi bán dâm phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm:
Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua,
bán khiêu dâm, kích dục.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho
các hành vi mua dâm, bán dâm.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo,
xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán
dâm; Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm; Môi
giới mua dâm, bán dâm.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo
vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.
Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua
dâm, bán dâm
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua
dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại
diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy
ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
3. Hành vi đánh bạc trái phép (Điều
28)
Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây: Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ
tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập
xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích
được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử
trái phép; Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải
trí hoặc các hoạt động khác.
Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây: Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho
người khác để hưởng hoa hồng; Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép; Bảo
vệ các điểm đánh bạc trái phép; Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử,
chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở
cơ sở do mình quản lý.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ
chức đánh bạc sau đây: Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để
chứa chấp việc đánh bạc; Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép; Tổ chức
hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ
chức đánh đề sau đây: Làm chủ lô, đề; Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn
phẩm khác cho việc đánh lô, đề; Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; Tổ chức cá
cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các
hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.