Đây là Nghị định số 217/2025/NĐ-CP ngày 05/8/2025 của Chính phủ. Nghị định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan, đơn vị được phân cấp, ủy quyền thực hiện kiểm tra chuyên ngành; Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra chuyên ngành; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng kiểm tra chuyên ngành; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Theo đó:
1. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra chuyên ngành
Tuân theo pháp luật, khách quan, kịp thời, chính xác.
Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp với hoạt động thanh tra, hoạt động kiểm toán nhà nước của cơ quan có thẩm quyền; không chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm tra chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành khác.
Bảo đảm sự phối hợp với các cơ quan liên quan; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra chuyên ngành.
Thẩm quyền kiểm tra được xác định trên cơ sở nguyên tắc của hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn, lãnh thổ.
Ưu tiên việc tiến hành kiểm tra trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử.
Miễn kiểm tra thực tế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tuân thủ tốt quy định của pháp luật.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành
Đối với người có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
Nhận hối lộ, quà tặng hoặc lợi ích vật chất, tinh thần dưới bất kỳ hình thức nào từ đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
Sử dụng trái pháp luật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra chuyên ngành;
Lập biên bản kiểm tra sai sự thật, giả mạo hồ sơ, tài liệu;
Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định.
Đối với đối tượng kiểm tra chuyên ngành và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Cản trở, chống đối, đe dọa, uy hiếp người thi hành công vụ trong quá trình kiểm tra chuyên ngành;
Không chấp hành quyết định kiểm tra chuyên ngành, yêu cầu của Đoàn kiểm tra chuyên ngành;
Che giấu, tiêu hủy, giả mạo tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành;
Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, không kịp thời, không trung thực, thiếu chính xác cho Đoàn kiểm tra chuyên ngành;
Đưa hối lộ, môi giới hối lộ; tác động làm sai lệch kết quả kiểm tra chuyên ngành;
Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định.
3. Thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước.
Người đứng đầu đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp, ủy quyền.
Chi cục trưởng và tương đương thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân trong phạm vi được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước.
Chi cục trưởng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
4. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
Quyền của đối tượng kiểm tra
Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành;
Được bảo vệ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;
Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành;
Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động kiểm tra chuyên ngành, quyết định xử lý về kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra chuyên ngành
Chấp hành quyết định kiểm tra chuyên ngành; không cản trở, gây khó khăn cho Đoàn kiểm tra chuyên ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, hồ sơ, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của các thông tin, hồ sơ, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp;
Chấp hành quyết định xử lý về kiểm tra chuyên ngành.
5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Phối hợp, thực hiện các yêu cầu, đề nghị, quyết định xử lý của Đoàn kiểm tra chuyên ngành và người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra chuyên ngành; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Nghị định số 217/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
Tải về