Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
Ngày 07 tháng 12 năm 2022, Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND quy định phân
cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Lào Cai
Nghị quyết có 16 điều với các nội dung
chính:
1. Đối tượng áp dụng: Các
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai;
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài
sản công.
2. Tài sản công thực hiện phân cấp gồm: Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ, quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ (sau đây viết tắt là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ); xe ô tô; máy móc, thiết bị, xe
máy và xe gắn máy, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu, quyền sở hữu trí tuệ; hàng
hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn được mua sắm nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây viết tắt là hàng hóa,
dịch vụ); tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp
không phải lập thành dự án đầu tư
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm: Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; xe ô tô.
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm tài sản
phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình (trừ tài sản quy định tại ý
1 mục này).
4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản đối với
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản phục
vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (trừ tài sản quy định tại ý 1 mục
này).
5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với tài
sản:Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; Xe ô tô;
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với tài sản của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (trừ tài sản quy định tại ý 1 mục này).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đối với
tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi quản lý (trừ
tài sản quy định tại ý 1 mục này).
6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển: Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; Xe ô tô;
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các
huyện, thị xã, thành phố (trừ tài sản quy định tại ý 1 mục này).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài
sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản quy định
tại ý 1 mục này).
7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán đối với tài sản:
Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; Xe ô tô.
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán tài sản thuộc
phạm vi quản lý (trừ tài sản quy định tại ý 1 mục này).
8. Thẩm quyền quyết định thanh lý
tài sản
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý: Trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; Xe ô tô.
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý đối với trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện, cấp xã.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thanh lý tài
sản thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản quy định tại ý 1, ý 2, ý 3 mục này).
- Đơn vị tài sản quy định tại ý 1, ý 2 mục này là một tài sản hoặc
một đối tượng ghi sổ kế toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý,
tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
9. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi
trường và pháp luật có liên quan của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi
trường và pháp luật có liên quan của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và
ủy ban nhân dân cấp xã.
10. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản bị mất,
bị hủy hoại là trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ; xe ô tô;
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định xử lý tài sản bị
mất, bị hủy hoại thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản quy định tại ý 1 mục này).
11. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động
của dự án sử dụng vốn nhà nước
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản
là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô;
- Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ
hoạt động của dự án do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh làm chủ đầu tư
(trừ tài sản quy định tại ý 1 mục này).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý tài
sản phục vụ hoạt động của dự án do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp
xã làm chủ đầu tư (trừ tài sản quy định tại ý 1 mục này).
12. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân
a) Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tại địa phương quyết định
tịch thu:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử
lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô; tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tịch thu;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương
án xử lý đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan mình quyết định
tịch thu (trừ tài sản là nhà, đất, xe ô tô);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương
án xử lý đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết
định tịch thu (trừ tài sản là nhà, đất, xe ô tô).
b) Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ
án, tài sản của người bị kết án tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a điểm
b khoản 2 Điều 19. Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được
xác lập sở hữu toàn dân) như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với
tài sản là bất động sản, xe ô tô.
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý tài
sản đối với tài sản do cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh chuyển giao (trừ tài
sản là bất động sản, xe ô tô);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương
án xử lý đối với tài sản do cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện chuyển giao
(trừ tài sản là bất động sản, xe ô tô).
c) Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô
chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có
người nhận thừa kế (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối tài
sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc di tích lịch sử - văn hoá; bất động sản vô chủ,
bất động sản không có người thừa kế;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương
án xử lý tài sản đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại ý 1 điểm c
mục này.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và
thay thế Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai
về ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng
tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Lào Cai./.đã thẩm định nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết này./.
Tải về