Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định
về việc chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị tại Mục 4, Chương 2 với 3 điều luật cụ thể, gồm: Nguyên
tắc chuyển đổi vị trí công tác (Điều 24); vị trí công tác và thời hạn phải định
kỳ chuyển đổi (Điều 25) và kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác (Điều 26).
Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công
tác
Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa
tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý,
phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch
và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối
với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức,
viên chức.
Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối
với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân.
Vị trí công tác và thời hạn phải
định kỳ chuyển đổi
Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan
đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công,
trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05
năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ
chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so
với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công
tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền
hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
Chính phủ quy định chi tiết vị trí
công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn
thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác
Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban
hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ,
quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu,
trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển
đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ
chức thực hiện.
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01-7-2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống
tham nhũng đã hướng dẫn cụ thể tại Chương V về vị trí công tác và thời hạn định
kỳ chuyển đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018 với các điều khoản cụ thể, từ Điều 36 đến Điều 39.
Quy định cụ thể danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển
đổi. Chính phủ đã giao thẩm quyền cho Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định cụ thể danh mục và thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thuộc phạm vi quản lý theo ngành,
lĩnh vực tại chính quyền địa phương. Danh mục vị trí công tác phải định kỳ
chuyển đổi theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, gồm 02
nhóm công việc với 119 vị trí công tác, cụ thể: (1) Quản lý ngân sách, tài sản
trong cơ quan, đơn vị (Phân bổ ngân sách; kế toán; mua sắm công);(2) Trực tiếp
tiếp xúc và giải quyết công việc (Tổ chức cán bộ; tài chính, ngân hàng; công
thương; xây dựng; giao thông; y tế; văn hóa - thể thao và du lịch; thông tin và
truyền thông; tài nguyên và môi trường; nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đầu tư và ngoại giao; tư pháp; lao động - thương binh và xã hội; khoa học và
công nghệ; giáo dục và đào tạo; quốc phòng; công an; thanh tra và phòng, chống
tham nhũng).
Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác. Chuyển
đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo
dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi
quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa
phương. Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố
trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác: Có 08
trường hợp cụ thể chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác, gồm: Người
đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật; người đang bị kiểm tra, xác
minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử; người đang điều trị bệnh hiểm nghèo
được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12
tháng trở lên, người đang biệt phái; phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi
do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác (đây là quy định mở, nhằm tạo
cơ sở pháp lý để các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể xem xét áp dụng các trường
hợp khách quan khác xảy ra trong thực tiễn chưa thực hiện việc chuyển đổi vị
trí công tác).
Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt. Đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị
trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên
trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công
tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ
tuổi nghỉ hưu.