Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới
Lượt xem: 62

Đây là nội dung Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ. Nghị định này quy định về: (i) Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, bao gồm: kiểm định xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy. (ii) Tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm. (iii) Niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô chở hàng, bao gồm cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng; xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên, không kể người lái xe; xe ô tô chở trẻ em mầm non, xe ô tô chở học sinh, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ. Nghị định được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến koạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; kiểm định xe máy chuyên dùng; quản lý, sử dụng xe cơ giới và xe cải tạo có quy định về niên hạn sử dụng, trừ các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Một số quy định của Nghị định cụ thể như sau:

1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

1.1. Điều kiện chung

Đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, nhân lực và hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy (sau đây viết tắt là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm).

Có đăng kiểm viên phù hợp với chức năng của cơ sở đăng kiểm. Đăng kiểm viên gồm: đăng kiểm viên hạng I, đăng kiểm viên hạng II, đăng kiểm viên hạng III.

Có giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai; kết nối giao thông và đấu nối đường bộ theo quy định; bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy và pháp luật khác có liên quan khi xây dựng, đưa cơ sở đăng kiểm vào hoạt động.

1.2. Điều kiện đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới

Điều kiện về diện tích

Mặt bằng cơ sở đăng kiểm xe cơ giới là nơi dùng để bố trí các công trình phục vụ việc kiểm định xe cơ giới trên cùng khu đất, có diện tích tối thiểu được quy định như sau:

Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới chỉ có một dây chuyền kiểm định loại I: 1.250 m2;

Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới chỉ có một dây chuyền kiểm định loại II: 1.500 m2;

Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới có hai dây chuyền kiểm định: 2.500 m2;

Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới có từ 03 dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích cho mỗi dây chuyền tăng thêm tương ứng tính từ dây chuyền thứ 3 trở lên: 625 m2.

Trường hợp cơ sở đăng kiểm xe cơ giới được bố trí chung với bến xe, trạm dừng nghỉ thì không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này. Xưởng kiểm định phải đáp ứng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm.

Điều kiện về nhân lực

Về số lượng

Có tối thiểu 01 lãnh đạo cơ sở đăng kiểm là đăng kiểm viên hạng II trở lên;

Có tối thiểu 01 lãnh đạo bộ phận kiểm định là đăng kiểm viên hạng I;

Có tối thiểu 02 đăng kiểm viên từ hạng II trở lên. Nhân sự quy định tại điểm a, điểm b khoản này được tham gia kiểm định tại các dây chuyền kiểm định và được tính là đăng kiểm viên theo quy định tại điểm này;

Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc được quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định này.

 Đăng kiểm viên hạng II quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

Trình độ chuyên môn: có bằng cử nhân hoặc kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực;

Được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng II theo quy định của pháp luật.

Đăng kiểm viên hạng I quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

Là đăng kiểm viên hạng II có thời gian hoạt động đăng kiểm đủ 05 năm;

Được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng I theo quy định của pháp luật.

Nhân viên nghiệp vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp hệ trung cấp trở lên;

Được Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định này.

1.3. Điều kiện đối với cơ sở kiểm định khí thải

Điều kiện về diện tích

Đối với cơ sở kiểm định khí thải cố định

Khu vực kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy có diện tích tối thiểu là 15 m2 tương ứng với 01 phương tiện đo khí thải. Trường hợp diện tích của khu vực kiểm định được sử dụng chung với hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa xe mô tô, xe gắn máy thì không được gây cản trở cho việc di chuyển của phương tiện và thao tác của đăng kiểm viên.

Đối với cơ sở kiểm định khí thải lưu động

Cơ sở kiểm định khí thải lưu động không phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này. Trang thiết bị và phương tiện đo phục vụ cho việc kiểm định khí thải được lắp đặt cố định trên xe chuyên dùng kiểm định khí thải lưu động.

Điều kiện về nhân lực

Số lượng nhân lực

Có tối thiểu 01 đăng kiểm viên theo quy định tại khoản 2 Điều này;

Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc được quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định này.

Đăng kiểm viên:

Đăng kiểm viên hạng I, II theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này;

Đăng kiểm viên hạng III có bằng trung cấp chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng in theo quy định của pháp luật.

Nhân viên nghiệp vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này.

Trường hợp nhân sự quy định tại khoản 1 Điều này kiêm nhiệm thực hiện công việc ở các vị trí của nhau thì được tính là nhân sự của vị trí kiêm nhiệm nếu đáp ứng các yêu cầu về chứng chỉ chuyên môn và điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới

2.1. Xác định niên hạn sử dụng

Hai mươi lăm (25) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở hàng (xe ô tô tải), xe ô tô chở hàng chuyên dùng (xe ô tô tải chuyên dùng).

Hai mươi (20) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở trẻ em mầm non, xe ô tô chở học sinh, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.

Mười lăm (15) năm tính từ năm sản xuất đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.

Niên hạn sử dụng đối với xe tương tự xe cơ giới được áp dụng như các loại xe cơ giới tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này; bảo đảm phù hợp với từng chức năng, công dụng của từng loại xe tương tự.

2.2. Xác định năm sản xuất

Năm sản xuất của xe được xác định căn cứ vào thông tin về năm sản xuất tại một trong các tài liệu theo thứ tự ưu tiên sau đây:

Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đối với xe nhập khẩu; phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước;

Thông tin năm sản xuất của nhà sản xuất gắn trên xe;

Kết quả tra cứu từ nhà sản xuất hoặc tài liệu do nhà sản xuất cung cấp.

Xe không có tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.

3. Tổ chức thực hiện

Nghị định quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ: Giao thông vận tải; Khoa học và Công nghệ; Cục Đăng kiểm Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Sở Giao thông vận tải. Trong đó, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Sở Giao thông vận tải được quy định như sau:

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.

Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy tại địa phương theo quy định tại Nghị định này.

Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

Tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định về hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy tại địa phương.

Thực hiện cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Thực hiện kiểm tra, đánh giá các điều kiện hoạt động đối với cơ sở đăng kiểm

Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới: kiểm tra, đánh giá điều kiện quy định tại Nghị định này; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm, khi có Tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 10 Điều 22 của Nghị định này thì sử dụng kết quả chứng nhận của Tổ chức này;

Đối với cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy: kiểm tra, đánh giá các điều kiện theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm; sử dụng kết quả kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí thải theo quy định của pháp luật về đo lường.

Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 13 của Nghị định này.

Đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam tham gia kiểm tra, đánh giá cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương được biết và thực hiện.

Triển khai thực hiện việc đăng, gỡ cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.

Công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải danh sách các cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải được cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; danh sách đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ, danh sách đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.

Cử người tham dự tập huấn nghiệp vụ quản lý hoạt động kiểm định.

Định kỳ trước ngày 30 tháng cuối quý, gửi (bản giấy hoặc dữ liệu điện tử) về Cục Đăng kiểm Việt Nam kết quả thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này hoặc khi có đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này.

Nghị định số 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.

Các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người;

Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;

Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 08/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;

Nghị định số 121/2024/NĐ-CP ngày 03/10/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 08/6/2023 của Chính phủ./.

Tải về

Trần Lan Hương
Tin khác
1 2 3 4 5