Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 – 2030
Theo Quyết định số
1609/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12
năm 2022 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình “Hỗ trợ phát
triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030”.
Đối tượng, phạm vi là trẻ em, cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và cơ sở giáo dục mầm non thuộc các huyện nghèo, thôn, xã khó
khăn, đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, các thôn, xã khó
khăn, đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các thôn,
xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc,
cơ quan có thẩm quyền (sau đây gọi chung là vùng khó khăn) và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển giáo dục
mầm non vùng khó khăn. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận giáo dục mầm non có
chất lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ
sở vật chất trường, lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, góp
phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền; góp phần xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế, xã hội; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn
hóa cho vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Mục tiêu cụ thể
1. Đối với trẻ em:
Đến năm 2025 có ít nhất 20%
trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn
được đến cơ sở giáo dục mầm non, trong đó có 30% trẻ em trong các cơ sở giáo
dục mầm non được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp
theo độ tuổi; có ít nhất 50% các tỉnh tập trung đông trẻ em người dân tộc thiểu
số có mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ;
Đến năm 2030 có ít nhất 25%
trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn
được đến cơ sở giáo dục mầm non, trong đó có 60% trẻ em trong các cơ sở giáo
dục mầm non được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp theo độ
tuổi; có ít nhất 80% các tỉnh tập trung đông trẻ em người dân tộc thiểu số có
mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ;
Hằng năm, 100% trẻ em trong
các cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện vùng miền, dân tộc và
đặc điểm riêng của trẻ.
2. Đối với giáo viên:
Đến năm 2025 bồi dưỡng 30%
giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; Đến năm 2030 bồi dưỡng 60% giáo
viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm định mức giáo
viên/nhóm, lớp theo quy định. Đối với cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2030 phấn
đấu xóa bỏ 100% phòng học nhờ, phòng học tạm; xây mới trường học theo dự báo
quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non của các địa phương; bổ sung đủ bộ đồ
chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp cho trường học mới và phòng học mới do tăng
quy mô.
Nguồn kinh phí là Nguồn chi
sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án
(Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025) được cấp có thẩm quyền giao trong kế
hoạch hằng năm của các bộ, ngành, địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành; Nguồn
vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được giao và giai đoạn 2026
- 2030 phù hợp khả năng cân đối của ngân sách nhà nước theo đúng quy định của
pháp luật về đầu tư công; Nguồn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác.