Luật nuôi con nuôi quy định nguyên tắc, điều kiện nuôi con nuôi;
thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ
của cha mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong
việc nuôi con nuôi.
Theo quy định của luật mục
đích nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền
vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con
nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
1. Khái
niệm về nuôi con nuôi
Luật nuôi con nuôi
năm 2010 quy định nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa
người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Cha, mẹ nuôi là người nhận
con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng
ký. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Quan hệ gia đình,
quan hệ cha, mẹ - con giữa người nhận nuôi con nuôi với người được nhận làm con
nuôi được hình thành từ quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc và phải được nhà nước công
nhận.
2. Nhận con nuôi là gì?
Theo quy định của Điều 2 và Điều
3 Luật nuôi con nuôi 2010, nhận con nuôi được giải thích là việc
xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm
con nuôi.
Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ
cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm
con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi
trường gia đình.
Như vậy, khi cá nhân, vợ chồng có
nguyện vọng nhận con nuôi và đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được phép
nhận con nuôi. Cha mẹ nuôi, con nuôi thực hiện nghĩa vụ với nhau theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Đối tượng được nhận làm con nuôi
Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, các đối tượng được nhận
làm con nuôi gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con
nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận
làm con nuôi.
Ngoài ra, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng quy định nguyên tắc nhận
nuôi con nuôi: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của
cả hai người là vợ chồng.
4. Điều kiện đối với người nhận con
nuôi
Theo
Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, người nhận con nuôi
phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
+ Có tư cách đạo đức tốt.
- Trường hợp cha dượng nhận con riêng
của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác
ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Không thuộc các trường hợp không được
nhận con nuôi.
Những người không được nhận con nuôi
Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, những người không được
nhận con nuôi gồm:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha,
mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành
chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong
các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác;
ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi
dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp
luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
5. Quy định về sự đồng ý trong việc
nhận con nuôi
Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý
theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:
- Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự
đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;
Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự
đồng ý của người còn lại;
Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý
của người giám hộ;
Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi
trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
- Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện,
trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi,
không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
- Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm
con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
6. Trình tự, thủ tục nhận con nuôi
Hồ
sơ của người nhận con nuôi
Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở,
điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.
Hồ
sơ của người được nhận nuôi trong nước
Theo Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận nuôi trong
nước gồm:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công
an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ
em mồ côi;
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ,
mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới
thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ,
mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối
với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi
dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở
cơ sở nuôi dưỡng.
Trình
tự thực hiện đăng ký nhận con nuôi
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con
nuôi
- Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ
của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi
người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi
thường trú.
*Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi
là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến
của những người liên quan
- UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan
tại mục 4 bài viết này.
- Việc lấy ý kiến phải lập thành văn
bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận
nuôi con nuôi
- UBND xét thấy người nhận con nuôi và
người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ
chức đăng ký nuôi con nuôi.
- UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con
nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi
dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;
Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này.
- Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng
ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại
mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ
hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.
- Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được
gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận
làm con nuôi.
Ngoài ra, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong
thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm
thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất,
tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú
có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.