Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới
Chính phủ ban
hành Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Nghị định này
quy định về hoạt động phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy, kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, kinh phí bảo
đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy.
Nghị định này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên
lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy
và chữa cháy
Cơ sở quy định tại
khoản 3 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001, được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 (sau đây gọi
chung là Luật Phòng cháy và chữa cháy) được xác định là cơ sở thuộc diện quản
lý về phòng cháy và chữa cháy. Cơ quan,
tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở; trong phạm vi một cơ sở có thể có nhiều
cơ quan, tổ chức cùng hoạt động. Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng
cháy và chữa cháy được quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với cơ sở
1. Cơ
sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy sau đây:
Có
nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc
theo quy định của Bộ Công an;
Có lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng
yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản
3 Điều 31 Nghị định này;
Có phương án chữa
cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Hệ thống điện,
chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù
hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của
Bộ Công an;
Có
hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống
báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và
chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công
an;
Có Giấy chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các
cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông
cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các
cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
2. Cơ
sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy sau đây:
Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm
d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải có Giấy chứng nhận thẩm
duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết
quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin
liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói,
thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo
đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng
cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều
33 Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ
chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trong phạm vi quản lý
của mình phải thực hiện các nội dung sau đây:
Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt,
nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
Cử người tham gia đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở;
Phối hợp với người đứng đầu cơ sở thực hiện,
duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của
mình.
4. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều
này phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước
khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Trường hợp trong
cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động, người đứng đầu cơ sở chịu trách
nhiệm quản lý và duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy chung của cơ
sở.
5.
Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh
mục quy định tại Phụ
lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này do người
đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ
Công an.
Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với khu dân cư
1.
Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương
(gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản
lý về phòng cháy và chữa cháy.
2. Khu dân cư phải
bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng
điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa
cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số
lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và
chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Có lực lượng dân
phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa
cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
3. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều này phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình
phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình
sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy sau đây:
Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng
điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn
khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.
3. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải
được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
4. Hộ gia đình
quy định tại khoản 2 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại
hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên phải bảo đảm điều kiện hoạt
động đã được kiểm định; vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ trên 09 chỗ ngồi, phương tiện hoạt động trên
đường thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
Có nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định
của Bộ Công an;
Hệ thống điện,
nhiên liệu, vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy;
Có phương tiện
chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động bảo đảm số lượng, chất lượng
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định
của Bộ Công an;
Có quy định,
phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng
yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
2. Phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy được quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này phải bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy sau đây:
Các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Có Giấy chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy, trừ các phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán
cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
Có phương án chữa
cháy do chủ phương tiện phê duyệt.
3. Phương tiện
giao thông cơ giới khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt phải có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ do cơ quan Công an cấp theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt (trừ các trường hợp
thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng) và phải bảo đảm, duy trì các điều kiện an
toàn về phòng cháy, chữa cháy sau đây:
Các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Động cơ của
phương tiện phải được cách ly với khoang chứa hàng bằng vật liệu không cháy hoặc
buồng (khoang) đệm theo quy định;
Ống xả của động
cơ phải được che chắn, bảo đảm an toàn về cháy, nổ;
Sàn, kết cấu của
khoang chứa hàng và các khu vực khác của phương tiện nằm trong vùng nguy hiểm
cháy, nổ phải làm bằng vật liệu không cháy;
Các điều kiện an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
Phải có dây tiếp
đất khi phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển chất lỏng nguy hiểm về cháy,
nổ;
Phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01) ở kính phía trước; phương tiện giao
thông đường sắt phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01) ở hai bên thành phương tiện trong suốt
quá trình vận chuyển;
Phương tiện thủy nội địa, ban ngày phải cắm cờ
báo hiệu chữ “B”, ban đêm phải có đèn báo hiệu phát sáng màu đỏ trong suốt quá
trình vận chuyển. Quy cách, tiêu chuẩn cờ, đèn báo hiệu theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải.
4. Điều kiện đối
với người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện vận chuyển
hành khách và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ:
Người điều khiển
phương tiện phải có giấy phép điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật
về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt;
Người điều khiển phương tiện, người làm việc
trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và
phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ được
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 33
Nghị định này.