Bạn cần biết: Khi thay đổi, cải chính hộ tịch theo Thông tư 04/2020/TT-BTP
Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật hộ tịch. Thông
tư này quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch; việc tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả đăng ký hộ tịch; trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, kết
hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con và một số việc hộ tịch khác; việc đăng ký khai
sinh, kết hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ
tịch, giấy tờ hộ tịch. Khi
thay đổi, cải chính hộ tịch theo Thông tư 04/2020/TT-BTP bạn cần biết những quy định sau:
1. Về cải chính hộ tịch
Khoản 2 Điều 14 Luật Hộ tịch quy
định “cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những
thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch”;
khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hộ tịch quy định “cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là
việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ
hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi
của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”;
khoản 1, khoản 2 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định “việc cải chính hộ
tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không
cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa
thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác”.
Sai
sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót
của cơ quan đăng ký hộ tịch. Các sai sót rất đa dạng,nhưng có thể nhận diện một
số sai sót hay gặp như:
– Sai sót của người có yêu cầu đăng ký hộ
tịch cung cấp thông tin không chính xác;
–
Sai sót do giấy tờ làm căn cứ đăng ký hộ tịch có thiếu sót, nhầm lẫn nhưng chưa
được phát hiện, điều chỉnh;
– Sai sót của công chức làm công tác hộ
tịch khi đăng ký hộ tịch;
– Các trường hợp sai lệch thông tin so với
thực tế do nguyên nhân khách quan.
Tuy nhiên, thông qua quá trình thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch (công tác thanh tra, kiểm
tra, trao đổi, giải đáp khó khăn, vướng mắc của địa phương…), có thể thấy rằng
đa số các yêu cầu cải chính nội dung trong bản
chính giấy khai sinh, sổ đăng ký khai sinh đã đăng ký
trước đây chỉ nhằm hợp thức hóa hồ sơ, giấy tờ cá nhân, mà công dân không chứng
minh được có sai sót.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối yêu cầu cải
chính hộ tịch khi không có cơ sở để cải chính, tức là không phát hiện có sai
sót trong khi thực hiện đăng ký hộ tịch, cũng không chứng minh được lỗi từ cơ
quan đăng ký hộ tịch hoặc từ người dân. Tuy nhiên, trên thực tế người dân
thường yêu cầu cải chính nội dung về nhân thân trên các giấy tờ với lý do như
chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu, văn bằng, chứng chỉ…
không thống nhất với nội dung trong giấy khai sinh thì thực hiện việc cải chính
giấy khai sịnh dễ hơn là việc thực hiện điều chỉnh các giấy tờ khác. Các trường
hợp cải chính mà người dân thường yêu cầu không đúng theo quy định như: Cải
chính quê quán; cải chính năm sinh của cha, mẹ trên giấy khai sinh của con để
phù hợp với chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu; cải chính thông tin trên giấy
khai sinh để hợp thức hóa giấy tờ cá nhân như chứng minh nhân dân, căn cước
công dân, sổ hộ khẩu, chứng chỉ, bằng cấp, học bạ. Do vậy, công chức làm công
tác hộ tịch khi không có căn cứ để xác định các sai sót theo như quy định thì
cương quyết từ chối không giải quyết việc cải chính hộ tịch, đặc biệt là việc
cải chính nhằm hợp thức hóa giấy tờ cá nhân.
Đặc
biệt, việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã
đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định
tại Điều 33 Luật Hộ tịch. Người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại
Điều 33 Luật Hộ tịch: Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác
của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không
có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
2.
Bổ sung thông tin hộ tịch
2.1. Nội dung bổ sung thông tin
hộ tịch
Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Hộ
tịch, bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin
hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký. Thông tin hộ tịch còn thiếu được
hiểu là những thông tin không có hoặc chưa xác định tại thời điểm đăng ký hộ
tịch và được để trống trong bản chính giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch.
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Giấy tờ hộ tịch
quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ
sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.
Khoản 2 Điều 75 Luật Hộ tịch quy định: Giấy
tờ hộ tịch đã cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước ngày
Luật Hộ tịch có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng, như vậy giấy tờ hộ tịch do cơ
quan có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không
quốc tịch tại Việt Nam ở các thời kỳ trước đây vẫn có giá trị sử dụng, không
phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu trên các giấy tờ đó so với biểu mẫu hộ
tịch hiện hành. Tuy nhiên, nếu trong giấy tờ hộ tịch gồm: Sổ hộ tịch và
bản chính giấy tờ hộ tịch có phần ghi thông tin còn để trống thì cơ quan đăng
ký hộ tịch giải quyết yêu cầu bổ sung thông tin nếu có giấy tờ tài liệu hợp lệ
chứng minh (trừ trường hợp yêu cầu bổ sung thông tin về quốc tịch).
Trường hợp biểu mẫu hộ tịch trước đây (bao
gồm sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch) không có mục ghi về thông tin yêu
cầu bổ sung so với biểu mẫu hộ tịch hiện tại, thì yêu cầu bổ sung thôn tin đó
không có cơ sở giải quyết. Một thực tế hiện nay là người dân có yêu cầu bổ sung
thông tin về dân tộc hoặc quê quán, mặc dù biểu mẫu hộ tịch tại thời điểm đăng
ký khai sinh không có mục này. Theo các quy định nêu trên, yêu cầu bổ sung
thông tin dân tộc, quê quán không có cơ sở để giải quyết.
2.2. Giấy tờ được bổ sung thông
tin hộ tịch
Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ từ ngày
01/01/2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài
liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh, ví dụ như số định
danh cá nhân, thông tin về cha, mẹ trên giấy khai sinh của trẻ em thuộc trường
hợp trẻ bị bỏ rơi, chưa xác định được cha, được mẹ hoặc chưa xác định được cả
cha mẹ.
Yêu cầu ghi bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ
thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ ngày 01/01/2016, sau khi xác
định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch
Việt Nam.
Cải chính hộ tịch là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân
trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch, nếu như khi thay đổi, cải chính hộ tịch bạn cần tìm hiểu những
nội dụng cụ thể của Thông tư 04/2020/TT-BTP.