Quy định chung của nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng
Nghị định số
53/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2022
của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2022. Nghị định này quy định chi
tiết điểm a, b, c, d, đ, g, i, k, l khoản 1 Điều 5, khoản 4 Điều 10,
khoản 5 Điều 12, khoản 1 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 2, 4 Điều 26, khoản 5
Điều 36 Luật An ninh mạng, một số quy định chung như sau:
Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng: thẩm định
an ninh mạng; đánh giá điều kiện an ninh mạng; kiểm tra an ninh mạng; giám sát
an ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; sử dụng mật mã để bảo vệ
thông tin mạng; yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự
thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thu thập dữ liệu điện
tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;
đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu
hồi tên miền.
Căn cứ, trình tự, thủ tục xác lập và công tác phối hợp
giữa các bộ, ngành chức năng có liên quan trong thẩm định, đánh giá, kiểm tra,
giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia.
Điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia.
Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng
trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương.
Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng đối với hệ
thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc Danh mục hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo các trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 24.
Việc lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh hoặc văn phòng
đại diện tại Việt Nam đối với các doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều
26.
Việc phân công, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo
vệ an ninh mạng, phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng trong trường
hợp nội dung quản lý nhà nước liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ,
ngành.
Theo quy định của Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Dữ liệu về thông tin cá nhân là dữ liệu về thông tin
dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự để
xác định danh tính một cá nhân.
Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân tham gia sử
dụng dịch vụ trên không gian mạng.
Người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam là tổ chức, cá nhân
sử dụng không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ là dữ
liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc
dạng tương tự phản ánh, xác định mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ với
người khác trên không gian mạng.
Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra
là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh
hoặc dạng tương tự phản ánh quá trình tham gia, hoạt động, sử dụng không gian
mạng của người sử dụng dịch vụ và các thông tin về thiết bị, dịch vụ mạng sử
dụng để kết nối với không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Dịch vụ trên mạng viễn thông là dịch vụ viễn thông,
dịch vụ ứng dụng viễn thông theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ trên mạng Internet là dịch vụ Internet và dịch
vụ cung cấp nội dung trên nền internet theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ gia tăng trên không gian mạng là dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công
an; Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh Tác chiến
không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng.
Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông
tin quan trọng về an ninh quốc gia, gồm những trường hợp sau: Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Các tổ chức chính trị ở Trung ương; Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia.
Doanh nghiệp
trong nước là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật
Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
Doanh nghiệp
nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật
nước ngoài.