Theo
quy định tại Điều 567 Bộ luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa
các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải
trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Như vậy có thể hiểu hợp đồng bảo hiểm là việc tổ chức bảo hiểm cam kết bảo đảm
bồi thường một số tiền nhất định cho cá nhân, tổ chức khi sự kiện bảo hiểm xảy
ra và có gây thiệt hại cho đối tượng được bảo hiểm trong một thời gian nhất
định, còn bên mua bảo hiểm phải đóng một khoản tiền nhất định gọi là phí bảo
hiểm.Tại mục 4, Chương 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định về hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm từ Điều 57 đến Điều 60 như sau:
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba
theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ phát sinh nếu người
thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt hại cho
người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm. Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu
cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
Giới hạn
trách nhiệm bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
Trong phạm
vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo
quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người
thứ ba.
Ngoài việc
trả tiền bồi thường quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết
tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba
do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp
bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Tổng số tiền
bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo
hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp
người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản
không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại tòa án thì theo yêu cầu của
người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc
ký quỹ trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Doanh nghiệp
bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thay mặt người được bảo
hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Phương thức bồi thường, theo yêu
cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm
hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.