Tại mục 2, Chương 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định về Hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe từ Điều 33 đến Điều 42 như sau:
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là
tuổi thọ, tính mạng con người. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người.
Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có
thể được bảo hiểm đối với những người sau đây: Bản thân bên mua bảo hiểm; Vợ,
chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm; Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc
người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm; Người có
quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm; Người được
bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho
mình. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền
lợi có thể được bảo hiểm.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm có
thời hạn trên 01 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo
hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ,
bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp
lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm; doanh
nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm cấp bảo
hiểm tạm thời cho bên mua bảo hiểm kể từ thời điểm nhận được yêu cầu bảo hiểm
và phí bảo hiểm tạm tính của bên mua bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo
hiểm, điều kiện bảo hiểm tạm thời do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
thỏa thuận. Bảo hiểm tạm thời kết thúc sau khi doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận
hoặc từ chối bảo hiểm hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận.
Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí
bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.
Trường hợp phí bảo hiểm được đóng
nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng
không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng
phí là 60 ngày.
Các bên có thể thỏa thuận khôi
phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định
tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt
và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
Trường hợp bên mua bảo hiểm không
đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý
khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự
đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng
phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.
Trường hợp người được bảo hiểm
chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người
thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
vẫn có nghĩa vụ bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm mà không có quyền
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người thụ hưởng. Người
thứ ba vẫn phải chịu trách nhiệm bồi
thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của người khác
Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó
đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Không được giao kết hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người chưa thành niên, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
d) Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Các trường hợp không phải bồi
thường, trả tiền bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường
hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02
năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo
hiểm khôi phục hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo
hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này;
c) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố
ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ
hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;
đ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một
hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho
người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn
bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm
chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa
kế.
Chỉ định, thay đổi người thụ
hưởng
Bên mua bảo hiểm có quyền chỉ
định người thụ hưởng, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đồng thời là người được bảo hiểm,
bên mua bảo hiểm phải có sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm khi chỉ
định người thụ hưởng; trường hợp người được bảo hiểm chưa thành niên hoặc mất
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc chỉ định người thụ hưởng phải được
người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Trường hợp có nhiều người thụ
hưởng, những người được quyền chỉ định người thụ hưởng theo quy định của Luật
này có thể xác định thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng của những người thụ hưởng.
Trường hợp thứ tự hoặc tỷ lệ thụ
hưởng không được xác định thì tất cả những người thụ hưởng được hưởng quyền lợi
thụ hưởng theo tỷ lệ như nhau.
Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi
người thụ hưởng nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm
và phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Trường hợp người được bảo hiểm chưa thành niên hoặc mất
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc thay đổi người thụ hưởng phải được
người đại diện theo pháp luật đồng ý. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải xác nhận tại hợp đồng bảo hiểm
hoặc văn bản khác đính kèm hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo của
bên mua bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm nhóm
Hợp đồng bảo hiểm nhóm là sự thỏa
thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để bảo hiểm cho những người được bảo hiểm
thuộc nhóm tham gia bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.
Nhóm tham gia hợp đồng bảo hiểm phải là nhóm
đã được hình thành không phải vì
mục đích tham gia bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm và người được
bảo hiểm có thể thỏa thuận cùng đóng phí bảo hiểm.
Người được bảo hiểm có quyền chỉ
định người thụ hưởng cho trường hợp chết của người được bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền sửa
đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm nhóm trong trường hợp sau đây:
a) Khi có ít nhất một người được bảo hiểm không còn là
thành viên của nhóm;
b) Phí bảo hiểm tính cho từng người được bảo hiểm không
được đóng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
c) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
Ngoài những nội dung quy định tại
Điều 17 của Luật này, hợp đồng bảo hiểm nhóm phải có các nội dung sau đây:
a) Điều kiện tham gia bảo hiểm đối với người được bảo
hiểm;
b) Điều kiện, thủ tục chuyển đổi thành hợp đồng bảo hiểm
cá nhân.