Luật Kinh doanh
bảo hiểm được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 16/6/2022. Luật có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2023. Theo đó, hợp đồng bảo
hiểm là
sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô. Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi
thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng. Một số quy định chung về hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo
hiểm (Điều 15)
Theo khoản 1 Điều 15 Luật Kinh
doanh bảo hiểm, có 05 loại hợp đồng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ; hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp
đồng bảo hiểm thiệt hại; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.
Hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm
thiệt hại; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm có thể thỏa
thuận giao kết một loại hợp đồng bảo hiểm hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng bảo
hiểm quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 3
Điều 63 của Luật này.
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được
thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải; nội dung không quy định tại Bộ
luật Hàng hải thì thực hiện theo quy định của Luật này.
Nội dung liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm không được quy định trong Luật này thì thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc sau đây (Điều
16):
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối:
các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau
trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
Nguyên tắc quyền lợi có thể được
bảo hiểm: bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với
từng loại hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này;
Nguyên tắc bồi thường: số tiền
bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế
trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;
Nguyên tắc thế quyền: người được
bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi
gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo
hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp
đồng bảo hiểm sức khỏe;
Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi
ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.
Theo Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo
hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người
thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
- Đối tượng bảo hiểm;
- Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo
hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
- Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều
kiện, điều khoản bảo hiểm;
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;
- Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của
hợp đồng bảo hiểm;
- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo
hiểm; phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Theo Điều
18 Luật Kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng,
giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Quy định về loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm theo Điều 19
Luật Kinh doanh bảo hiểm, việc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong
hợp đồng bảo hiểm được quy định như sau:
- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định
các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định rõ trong hợp đồng
bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng
xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung
này khi giao kết hợp đồng
bảo hiểm.
- Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm
thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài không được áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm
thông báo.
Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong việc ký kết
hợp đồng bảo hiểm có quyền:
- Thu phí bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
- Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ,
trung thực mọi thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng
bảo hiểm;
- Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hoặc đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định;
- Từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong
trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ
trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
- Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp
đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
- Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã bồi
thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản; lợi ích
kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật; trách
nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra;
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 2
Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo
hiểm, bảng câu
hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện,
điều khoản bảo hiểm;
- Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo
hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ
của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
- Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao
kết hợp đồng bảo hiểm;
- Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên
quan;
- Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm;
- Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi
thường, trả tiền bảo hiểm;
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết
yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
- Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định
của pháp luật;
- Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Bên mua bảo hiểm
có quyền lợi trong việc mua bảo hiểm theo khoản 1
Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm sau đây:
- Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm;
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu
hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện,
điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng
bảo hiểm theo quy định;
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;
- Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hoặc đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định;
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm;
- Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 2
Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa
vụ sau:
- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông
tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
- Đọc và hiểu rõ điều kiện,
điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng
bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm;
- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng
rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm
phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn
thất;
- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn
thất theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo Điều
22 Luật Kinh doanh bảo hiểm, trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm
nghĩa vụ cung cấp thông tin được quy định như sau:
Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải
thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin
liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không
đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo
hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo
hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại
phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có)
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt
hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện nghĩa vụ cung
cấp thông tin hoặc cung cấp thông
tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền
hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường
thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm (nếu có).
Khi có sự
thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro
được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm theo khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm,
khi
có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi
ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo
hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một trong các nội dung sau đây:
- Giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của
hợp đồng bảo hiểm;
- Tăng số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm;
- Kéo dài thời hạn bảo hiểm;
- Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không chấp nhận yêu cầu nêu trên,
bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Khi có sự thay
đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro được
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài thực hiện theo khoản
3, khoản 4 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khi có sự
thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro
được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có
quyền thực hiện một trong các nội dung sau đây:
- Tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm;
- Giảm số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm;
- Rút ngắn thời hạn bảo hiểm;
- Thu hẹp phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu
cầu nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.
Khi hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng
dẫn đến có cách hiểu khác nhau thì được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm
được xác định là vô hiệu trong trường hợp
- Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể
được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
- Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao
kết hợp đồng bảo hiểm;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên
mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
- Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm
điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm
giả tạo;
- Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên;
người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn
làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp
đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc
các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao
kết hợp đồng vẫn đạt được;
- Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối,
trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này (trách
nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin);
- Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;
- Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
- Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về
hình thức.
Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không
có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Trường hợp được
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Theo Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua
bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường
hợp sau đây:
- Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc
không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian
gia hạn đóng phí;
- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về
thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm;
- Người được bảo hiểm không thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm;
- Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh
mục hợp đồng bảo hiểm theo quy định.
Điều 27
Luật Kinh doanh bảo hiểm, hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bảo hiểm như sau:
- Trường hợp đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bảo hiểm nêu trên (xem câu 15) thì bên mua bảo hiểm vẫn phải
đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo
hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng
bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm;
- Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng
bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người
được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
- Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng
bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường
cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức
độ rủi ro được bảo hiểm; người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã
đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ
phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian
gia hạn đóng phí; doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức
độ rủi ro được bảo hiểm theo quy định, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có
giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị
hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bảo hiểm do bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng
bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã
đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản
phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ
của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận
lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ
của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Điều 28
Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng
bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao
phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện
theo pháp luật của người được bảo hiểm.
Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có
quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển
giao.
Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu
lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản,
trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo Điều
29 Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, việc tái
bảo hiểm được quy định như sau:
Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo
hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách
nhiệm đã nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được từ chối hoặc trì hoãn thực hiện
trách nhiệm của mình đối với bên mua bảo hiểm kể cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tái
bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tái bảo hiểm những trách nhiệm đã
nhận.
Doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm không
được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường
hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh
nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm bồi thường, trả tiền
bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Thời hạn nộp hồ
sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được quy định theo Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm, thời hạn nộp
hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể
từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả
tiền bảo hiểm.
Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ
hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì
thời hạn quy định nêu trên được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ
hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm
bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.
Thời hạn bồi
thường, trả tiền bảo hiểm được quy định
Theo Điều 31 Luật Kinh doanh
bảo hiểm, thời hạn
bồi thường, trả tiền bảo hiểm được quy định như sau:
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường,
trả tiền bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường
hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu bồi
thường, trả tiền bảo hiểm.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chậm bồi thường, trả tiền bảo
hiểm thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất đối với số tiền chậm trả được xác định
theo thỏa thuận của các bên theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Tranh chấp về hợp
đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua phương thức thương
lượng giữa các bên.Trường
hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải
hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định
của pháp luật.