Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành văn bản hợp nhất thông tư hướng dẫn khám sức khoẻ
Lượt xem: 1748

Ngày 09/6/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Văn bản hợp nhất số 06/VBHN - BYT hợp nhất Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khoẻ và Thông tư số 09/2023/TT-BYT ngày 05/5/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khoẻ. Theo đó:

1. Việc khám sức khoẻ (KSK) được áp dụng đối với các đối tượng: (i) Người Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam KSK khi tuyển dụng,  KSK định kỳ, KSK khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các đối tượng khác; (ii) Người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Không áp dụng đối với 05 trường sau: (i) Khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB); (ii) Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần; (iii) Khám để cấp giấy chứng thương; (iv) Khám bệnh nghề nghiệp; (v) KSK thi tuyển vào lực lượng vũ trang và KSK trong lực lượng vũ trang. Việc KSK chỉ được thực hiện tại cơ sở KBCB đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật Khám bệnh chữa bệnh và có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.

2. Về sử dụng tiêu chuẩn sức khoẻ để phân loại sức khoẻ: Việc phân loại sức khoẻ của người được KSK được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyến, khám định kỳ cho người lao động. Đối với những trường hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khoẻ chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khoẻ căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khoẻ chuyên ngành đó. Đối với những trường hợp KSK theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu Giấy KSK thì cơ sở KBCB nơi thực hiện  KSK chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của đối tượng KSK và không phân loại sức khoẻ.

3. Về chi phí khám sức khoẻ: Tổ chức, cá nhân đề nghị KSK phải trả chi phí KSK cho cơ sở KSK, theo mức giá dịch vụ KBCB đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thoả thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp từ hai Giấy KSK trở lên, thì phải nộp thêm phí cấp Giấy KSK.

4. Về Hồ sơ khám sức khoẻ:

(i) Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 tuổi, người chưa đủ 18 tuổi là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.

(ii) Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK gồm: Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phục lục 2 ban hành kèm theo Thông tư và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó;

(iii) Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Sổ khám sức khoẻ định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồng.

5. Cấp Giấy khám sức khoẻ:  Giấy KSK được cấp 01 bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều Giấy KSK, thì cơ sở KSK thực hiện: (i) Tiến hành nhân bản  (photocopy) Giấy KSK đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy KSK được nhân bản theo yêu cầu của người được KSK; (ii) Sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy KSK bản photocopy và đóng dấu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư này.

Thời hạn trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ: (i) Đối với trường hợp KSK đơn lẻ, cơ sở KSK trả giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK; (ii) Đối với trường hợp KSK tập thể theo hợp đồng, cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng.

Giá trị sử dụng của Giấy KSK, kết quả KSK định kỳ: (i) Giấy KSK có giá trị trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khoẻ. Đối với KSK cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy KSK theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc. (ii) Kết quả KSK định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật. (iii) Trường hợp người được KSK có xét nghiệm HIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này phải theo quy định của pháp luật về phòng chống HIV/AIDS./.

 

Tải về

Đào Minh Đức
Tin khác
1 2 3 4 5  ...