Theo quy định tại Nghị định số 02/2023/NĐ-CP
ngày 01/02/2023 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước quy
định về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước cụ thể như sau
Trồng bù diện tích
rừng bị mất và đóng góp kinh phí cho bảo vệ, phát triển rừng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm quy định việc trồng bù diện tích rừng bị mất. Việc quy định mức
đóng góp kinh phí cho hoạt động bảo vệ rừng thuộc phạm vi lưu vực hồ chứa và
tham gia các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp.
Thăm dò nước dưới đất. Trước khi xây dựng công trình khai thác
nước dưới đất hoặc điều chỉnh tăng lưu lượng khai thác vượt quá 25% lưu lượng
quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đã cấp mà có khoan bổ
sung giếng khai thác, chủ đầu tư phải thực hiện thăm dò để đánh giá trữ lượng,
chất lượng, khả năng khai thác và phải có giấy phép thăm dò, trừ các trường hợp
khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin cấp phép. Tổ chức, cá nhân thi
công công trình thăm dò nước dưới đất phải đáp ng đủ các điều kiện về hành nghề
khoan nước dưới đất theo quy định và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
Trong quá trình thăm dò, tổ chức, cá nhân thi
công công trình thăm dò nước dưới đất có nghĩa vụ: Thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người và công trình thăm dò; Bảo đảm phòng, chống sụt, lún đất,
xâm nhập mặn, ô nhiễm các tầng chứa nước; Trám, lấp giếng hỏng hoặc không sử
dụng sau khi kết thúc thăm dò; Thực hiện các biện pháp khác để bảo vệ nước dưới
đất, bảo vệ môi trường.
Chủ đầu tư
thăm dò có nghĩa vụ phối hợp với tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò
nước dưới đất kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều
này, nếu phát hiện có vi phạm thì phải dừng ngay việc thăm dò; Trường hợp xảy
ra sự cố thì phải khắc phục kịp thời, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật; Nộp báo cáo kết quả thăm dò cho cơ quan tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
Giấy phép tài
nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử
dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác,
sử dụng nước biển.
Giấy phép tài
nguyên nước có các nội dung chính sau:a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép; b) Tên, vị trí công trình thăm dò, khai thác nước; c) Nguồn nước
thăm dò, khai thác; d) Quy mô, công suất, lưu lượng, thông số chủ yếu của công
trình thăm dò, khai thác nước; mục đích sử dụng đối với giấy phép khai thác, sử
dụng nước; đ) Chế độ, phương thức khai thác, sử dụng nước; e) Thời hạn của giấy
phép; g) Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích bảo vệ
nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác
liên quan; h) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.
Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 44 của Luật Tài nguyên nước bao gồm: a) Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 của
Luật Tài nguyên nước; b) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh,
dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm; c)
Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m3 hoặc
công trình khai thác nước mặt khác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản với quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây; Trường hợp hồ chứa, đập
dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m3 có quy
mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,1 m3/giây
hoặc có các mục đích khai thác, sử dụng nước khác có quy mô khai thác vượt quá
quy định tại điểm b, điểm đ khoản này thì phải thực hiện đăng ký hoặc xin phép
theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. d) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW; đ) Khai thác, sử dụng
nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với
quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm; khai thác, sử dụng nước
biển phục vụ các hoạt động trên biển, đảo.
Nguyên tắc cấp phép: Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật. Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo quy định của
pháp luật. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung
cấp nước cho sinh hoạt. Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện
việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Phù hợp với quy hoạch về tài
nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê
duyệt, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được
quy định như sau:
a) Giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu
là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03
năm, tối đa là 10 năm; b) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm
và được xem xét gia hạn 01 làn, thời gian gia hạn không quá 01 năm; c) Giấy
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu
là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02
năm, tối đa là 05 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn
giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại khoản này thì
giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.
Căn cứ điều
kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh
giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá
nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.
Trường hợp hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày giấy phép đã được
cấp trước đó hết hiệu lực thi thời điểm hiệu lực ghi trong giấy phép được tính
nối tiếp với thời điểm hết hiệu lực của giấy phép đã được cấp trước đó.
Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 18,
Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này và các điều kiện sau đây: a) Giấy phép vẫn
còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được nộp trước thời điểm giấy
phép hết hiệu lực ít nhất 90 ngày; b) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy
phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp; c) Tại
thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch
tỉnh, khả năng đáp ứng của nguồn nước. Đối với trường hợp khác với quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước
Tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ: a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử qua hệ thống cổng dịch vụ công trực
tuyến và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định; b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông
báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy
định. Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy
định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
Thẩm định đề
án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong hồ sơ đề nghị cấp
phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo): a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm
tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ
điều kiện cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không cấp phép; b) Trường hợp phải
bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi
văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung
cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án,
báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định
sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 18 ngày làm việc; c) Trường
hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo
cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa
đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép.
Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để nhận giấy
phép.