Quy định về tuổi phục ngũ của sĩ quan, sĩ quan dự bị và chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28/11/2024. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2024. Theo đó, các khoản 2, 8 Điều 1 của Luật quy định về tuổi phục ngũ của sĩ quan, sĩ quan dự bị và chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ cụ thể như sau:
1. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
(i) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: 50;
Thiếu tá: 52;
Trung tá: 54;
Thượng tá: 56;
Đại tá: 58;
Cấp Tướng: 60.
(ii) Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, năng lực, sức khỏe và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 13 không quá 05 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
(iii) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy Quân đoàn quy định tại điểm đ, điểm e và chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 13.
2. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị
(i) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:
Cấp Úy: 53;
Thiếu tá: 55;
Trung tá: 57;
Thượng tá: 59;
Đại tá: 61;
Cấp Tướng: 63.
(ii) Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ
(i) Sĩ quan tại ngũ được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, thai sản, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.
(ii) Cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông của sĩ quan tại ngũ không có chế độ bảo hiểm y tế thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Tải về