Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân
Lượt xem: 249

Chính phủ ban hành Nghị định số 154/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, tại Chương III quy định về Cơ sở dữ liệu về cư trú Quy định từ  Điều 11 đến  Điều 13 như sau

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân

Số hồ sơ cư trú.

Thông tin quy định tại khoản 1 đến khoản 15, khoản 21 đến khoản 25 Điều 9 và khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước.

Tên gọi khác.

Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.

Tình trạng khai báo tạm vắng, đối tượng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng, nơi đến trong thời gian tạm vắng, thời gian kết thúc tạm vắng.

Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.

Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.

Tiền án.

 Tiền sự.

 Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.

 Xóa án tích.

 Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

 Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã, truy tìm, đình nã.

Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.

Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về cư trú

Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an.

Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành có liên quan, hoạt động ổn định, liên tục.

Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng.

Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; lưu trữ đầy đủ thông tin của người dân tại các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.

Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau đây:

Thông tin được chia sẻ, đồng bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;

Từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân quản lý; hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; kết quả giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công;

Thông tin được số hóa, cung cấp bởi tổ chức, cá nhân;

Thông tin từ các nguồn khác theo quy định pháp luật.

Việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:

Các thông tin về công dân khi được thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải đảm bảo tính chính xác; Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Trường hợp công dân phát hiện thông tin của mình hoặc thành viên trong hộ gia đình chưa đầy đủ, chưa chính xác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cung cấp thông tin, hồ sơ và đề nghị cơ quan Công an cấp xã nơi cư trú để xem xét, cập nhật, điều chỉnh theo quy định pháp luật và thông báo kết quả cho công dân;

Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.

Các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:

Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;

Nơi tạm trú; thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú;

Tình trạng khai báo tạm vắng;

Nơi ở hiện tại;

Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;

Thông tin chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;

Thông tin khác theo quy định pháp luật.

Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu về cư trú với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác được thực hiện trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Công an với cơ quan chủ quản hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Các trường hợp được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:

Cơ quan tiến hành tố tụng được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú để phục vụ hoạt động tố tụng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu cư trú để phục vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

Công dân được khai thác thông tin, tài liệu của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này khi khai thác thông tin cá nhân khác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được sự đồng ý của cơ quan đăng ký cư trú và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan đăng ký cư trú và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại điểm đ khoản này;

Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp.

Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.

Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.

Khai thác thông tin, tài liệu của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều này được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thông qua văn bản yêu cầu khai thác thông tin;

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú gửi cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân cư trú;

Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác; đối với trường hợp khai thác thông tin theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này phải thể hiện rõ ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác;

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân cư trú xem xét, phê duyệt, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu;

Trường hợp không đồng ý cung cấp thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Nguyễn Lê Hằng