Quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Ngày 08/11/2024, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 93/2024/TT-BQP quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ. Thông tư này quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ, gồm: Nguyên tắc thi đua, khen thưởng; căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng; quy trình, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; mức tiền thưởng. Thông tư được áp dụng đối với cá nhân gồm (Cá nhân thuộc thành phần của Dân quân tự vệ; cá nhân không thuộc thành phần của Dân quân tự vệ có thành tích, đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ; cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ) và tập thể gồm (Đơn vị Dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Cơ quan, đơn vị quân đội; Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; Tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích, đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ). Một số quy định của Thông tư cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng; căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
(i) Nguyên tắc thi đua, khen thưởng; căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 5, 7 và Điều 10 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây viết gọn là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
(ii) Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với Dân quân tự vệ do cơ quan quân sự các cấp thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên và phối hợp của cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp.
2. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
(i) Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
(ii) Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
3. Phạm vi tổ chức thi đua
(i) Phạm vi tổ chức thi đua của Dân quân tự vệ nằm trong phong trào thi đua Quyết thắng của Quân đội nhân dân Việt Nam, gắn với phong trào thi đua yêu nước của các Bộ, ngành trung ương, địa phương và toàn quốc.
(ii) Phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ được tổ chức phát động trong phạm vi toàn quốc hoặc trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Việc phát động thi đua thường xuyên hằng năm, do cơ quan quân sự địa phương các cấp, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có lực lượng Dân quân tự vệ, Ban Chỉ huy quân sự các Bộ, ngành trung ương đến cơ sở thực hiện.
4. Danh hiệu thi đua
(i) Đối với cá nhân
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
(ii) Đối với tập thể
Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
5. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
(i) Huân chương;
(ii) Huy chương;
(iii) Danh hiệu vinh dự nhà nước;
(iv) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
(v) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
(vi) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
(vii) “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
(viii) Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
(ix) Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
(x) Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
(xi) Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
(xii) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
(i) Xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ; cá nhân có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
Cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, có từ đủ 10 năm trở lên trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
Chiến sĩ Dân quân tự vệ có từ đủ 06 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
(ii) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
(i) Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức hoặc đạt kết quả cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng tổ chức, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng;
Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực lượng Dân quân tự vệ;
Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Có từ 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
(ii) Tặng cho tập thể Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức hoặc đạt kết quả cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng tổ chức, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng;
Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực lượng Dân quân tự vệ;
Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các phong trào thi đua, dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(iii) Tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc các thành phần của Dân quân tự vệ và hộ gia đình có thành tích trong công tác Dân quân tự vệ hoặc có nhiều công lao đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng, phát triển của Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
8. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương
(i) Tặng cho cá nhân Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị phát động, tổ chức;
Lập được thành tích trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất.
(ii) Tặng cho tập thể Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị phát động, tổ chức;
Lập được thành tích trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất.
(iii) Tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc các thành phần của Dân quân tự vệ và hộ gia đình có thành tích, đóng góp đối với công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
9. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
(i) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;
Quyết định tặng, truy tặng "Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng";
Quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
(ii) Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng
Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
Quyết định tặng Bằng khen, Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng.
(iii) Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương
Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến tiểu đoàn trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn Dân quân tự vệ hoặc tương đương.
(iv) Thủ trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và tương đương
Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến đại đội trưởng Dân quân tự vệ, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc tương đương;
Quyết định tặng danh, hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội Dân quân tự vệ, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc tương đương.
(v) Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định khen thưởng đối với Dân quân tự vệ theo quy định tại các Điều 79, 80 và Điều 81 Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
10. Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
Thông tư số 93/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/12/2024. Thông tư này thay thế Thông tư số 57/2020/TT-BQP ngày 13/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ./.
Tải về