Quy định thủ tục đăng ký cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy quy định thủ tục đăng ký cai nghiện và tổ chức cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:
Đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày có kết quả xác định nghiện ma túy của cơ quan có thẩm
quyền, người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên (sau đây gọi tắt là người
nghiện ma túy) phải đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc đăng ký điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú. Trường hợp, người không có nơi cư trú ổn định thì đăng ký
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật và thực
hiện việc cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sau khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục, hồ sơ đăng ký
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thực hiện theo
quy định của Chính phủ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi người nghiện
ma túy tham gia điều trị hoặc chấm dứt điều trị, cơ sở điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện có trách nhiệm thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người nghiện đó đăng ký để quản lý hoặc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
cai nghiện bắt buộc.
Địa điểm cai nghiện tự nguyện: Tại gia đình, cộng đồng;
Tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập
hoặc cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Hồ sơ đăng ký cai nghiện tự nguyện gồm:
01 bản đăng ký cai nghiện tự nguyện theo Mẫu số 22 Phụ lục II Nghị định này;
01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy
của cơ quan có thẩm quyền;
01 bản phôtô một trong
các loại giấy tờ tùy thân: căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, hộ
chiếu, giấy khai sinh (đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi) của người
nghiện ma túy.
Trình tự thực hiện đăng ký cai nghiện tự nguyện: Người
nghiện ma túy, người đại diện hợp pháp của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi
đến dưới 18 tuổi nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này tại điểm
tiếp nhận đăng ký cai nghiện của Ủy ban nhân dân cấp xã; xuất trình bản chính
giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu
giấy tờ tùy thân và vào sổ đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện theo Mẫu số 23 Phụ lục II Nghị định này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, người tiếp nhận hướng
dẫn người đăng ký hoàn thiện, bổ sung hồ sơ đăng ký cai nghiện tự nguyện.
Tiếp nhận đăng ký cai nghiện tự nguyện.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí địa điểm, nhân sự tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn
việc đăng ký cai nghiện tự nguyện. Địa điểm tiếp nhận đăng ký cai nghiện
tự nguyện phải có trang thiết bị cần thiết cho việc đón tiếp, lưu hồ sơ đăng ký.
Quyết định cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc quyết định điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đăng ký
cai nghiện tự nguyện, đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp thẩm định hồ sơ đăng ký cai nghiện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 24 Phụ lục II Nghị định này phải được gửi cho cá nhân, gia đình người cai
nghiện, các đơn vị cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
Thực hiện cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
Người cai nghiện ma túy,
người đại diện hợp pháp của người nghiện ma túy có trách nhiệm: Thực hiện cai nghiện
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phối hợp với tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cai nghiện tự
nguyện hoàn thiện kế hoạch cai nghiện và thực hiện kế hoạch cai nghiện với sự
hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và trợ giúp của gia
đình. Tuân thủ sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn trong quá trình thực hiện kế
hoạch cai nghiện ma túy của cá nhân; Trả chi phí sử dụng dịch vụ cai
nghiện tự nguyện cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ theo hợp đồng sử dụng
dịch vụ.
Gia đình và người đại
diện hợp pháp của người cai nghiện ma túy tự nguyện có trách nhiệm: Quản lý, hỗ trợ, động
viên người cai nghiện thực hiện kế hoạch cai nghiện; Tạo điều kiện vật
chất, tinh thần để người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, tâm lý; thực hiện
các biện pháp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ phù hợp theo quy định của pháp luật về
bảo vệ trẻ em tham gia học tập (đối với người dưới 18 tuổi), học nghề, tạo việc
làm, sinh kế giúp người cai nghiện hòa nhập cộng đồng, xã hội; Trả chi
phí cai nghiện theo hợp đồng sử dụng dịch cai nghiện (đối với người từ đủ 12
tuổi đến dưới 18 tuổi).
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có trách nhiệm:
Thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ,
giá cung cấp dịch vụ đối với người cai nghiện, gia đình người nghiện;
Tiếp nhận, tư vấn, hướng dẫn người cai nghiện xây dựng kế hoạch cai nghiện theo
quy trình cai nghiện quy định tại Chương III Nghị định này; Thực hiện
đúng quy định chuyên môn theo quy trình cai nghiện, chịu trách nhiệm về chất
lượng dịch vụ cung cấp; Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi người cai
nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ, hoàn
thành dịch vụ.
Nội dung quản lý cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng của Ủy ban nhân dân cấp xã
Hướng dẫn thực hiện công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng:
Tuyên truyền, phổ biến
cho nhân dân về chính sách, pháp luật phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy;
đối tượng, trình tự, thủ tục đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng;
Rà soát, thống kê số
người nghiện ma túy để xây dựng kế hoạch quản lý cai nghiện ma túy tự nguyện;
huy động Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, đội công tác xã hội tình
nguyện, cá nhân tình nguyện trong địa bàn tham gia quản lý, hỗ trợ người cai
nghiện tự nguyện;
Lập danh sách người
cai nghiện tự nguyện; phân công cán bộ quản lý, theo dõi, đánh giá kết quả đối
với người cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
Niêm yết công khai tại
điểm đăng ký cai nghiện danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện
ma túy tự nguyện. Yêu cầu các tổ chức cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện niêm
yết công khai, minh bạch về các nội dung: loại dịch vụ, quy trình thực hiện
dịch vụ, giá dịch vụ;
Tạo điều kiện để người
cai nghiện ma túy tham gia các hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trên
địa bàn; ưu tiên các hoạt động tạo việc làm, tạo sinh kế cho người cai nghiện
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
Quản lý người đang cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
khi thay đổi nơi cư trú:
Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi
thay đổi nơi cư trú phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ra
quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đi chuyển hồ sơ
của người cai nghiện tự nguyện cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển
đến để tiếp tục quản lý, hỗ trợ.
Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị tiếp tục quản lý, hỗ trợ đối với
người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo Mẫu số 25 Phụ lục II Nghị định này; quyết định cai nghiện tự nguyện.
Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp thực hiện điểm a, b Khoản 2 Điều này.
Cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng:
Khi kết thúc thời hạn cai nghiện tự nguyện, người được phân
công theo dõi, quản lý người cai nghiện đánh giá kết quả cai nghiện tự nguyện
và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy xác nhận hoàn thành cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
Giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng theo Mẫu số 26a Phụ lục II Nghị định này, 01 bản gửi người cai nghiện ma túy, gia
đình người cai nghiện ma túy (đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi), 01
bản gửi Cơ quan công an cấp xã để thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy.
Xử lý đối với các trường
hợp vi phạm pháp luật về điều trị, cai nghiện ma túy tự nguyện
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân hoặc Trưởng Công an cấp xã lập biên bản hành vi vi phạm theo Mẫu số 27 Phụ lục II Nghị định này để làm căn cứ lập hồ sơ đề nghị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau:
Người nghiện ma túy không đăng ký cai nghiện tự nguyện;
Người đã có quyết định cai nghiện tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng mà không thực hiện cai nghiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy;
Người sử dụng trái phép chất ma túy trong thời gian cai
nghiện tự nguyện;
Người nghiện ma túy không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều
trị khi đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Hồ sơ, trình tự đề
nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại Mục 1
Chương V Nghị định này.
Điều kiện đảm bảo cho việc tổ chức cai nghiện
ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và chế độ hỗ trợ người cai nghiện tự
nguyện
Căn cứ số lượng người cai nghiện tự nguyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phân công ít nhất 01 người để thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý,
xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
Kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị cho điểm tiếp nhận đăng ký cai nghiện tự nguyện thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy
tại gia đình, cộng đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định hiện hành về
cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Kinh phí lập, xét duyệt hồ sơ đăng ký cai nghiện tự nguyện;
hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, người được giao quản lý,
hỗ trợ đối tượng cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và các khoản kinh phí khác
phục vụ cho việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do
ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Chế độ hỗ trợ:
Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai
nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, đối tượng quản lý sau cai nghiện ma
túy tại cấp xã được hưởng thù lao hàng tháng. Mức thù lao tối đa là 0,6 (không
phẩy sáu) lần mức lương cơ sở hiện hành; Người cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn theo quy
định tại Điều 22, 23 và Điều 24 của Nghị định này thì được nhà nước hỗ trợ một
lần kinh phí cai nghiện, mức tối thiểu bằng mức lương cơ sở hiện hành.
Nội dung chi, mức chi quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.