Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Quy định đơn giá để áp dụng bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi và mức hỗ trợ di dời vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Lượt xem: 722

Quyết định số 30/2024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về đơn giá để áp dụng bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi và mức hỗ trợ di dời vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 9 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2021/QĐ-UBND ngày 31/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quy định bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Quy định này quy định về đơn giá để áp dụng bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi và mức hỗ trợ di dời vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai năm 2024.  Những nội dung khác về bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi và hỗ trợ di dời vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Đối tượng áp dụng. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 khi Nhà nước thu hồi đất. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Cây hằng năm là loại cây được gieo, trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm.

Cây lâu năm là loại cây được gieo, trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.

Cây lâm nghiệp là những loài cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và trồng phân tán.

Cây trồng lâm nghiệp phân tán là các cây lâm nghiệp trồng trên diện tích không đảm bảo thành rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Lâm nghiệp.

Vật nuôi khác là vật nuôi không phải là thủy sản.

 Nguyên tắc bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản và hỗ trợ di dời vật nuôi khác

Nguyên tắc chung: Việc bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi là thủy sản và hỗ trợ di dời vật nuôi khác khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản1, khoản 3 và khoản 4 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024. Thực hiện bồi thường cho cây trồng, vật nuôi và hỗ trợ di dời vật nuôi khác của chủ sở hữu tài sản, được tạo lập trước thời điểm thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc thống kê, kiểm đếm trên nguyên tắc thống kê thực tế số lượng cây, khóm cây, diện tích cây trồng; diện tích có nuôi trồng thủy sản; số lượng, trọng lượng vật nuôi trên diện tích đất bị thu hồi tại thời điểm thống kê, kiểm đếm. Đơn giá bồi thường cây trồng lâm nghiệp tại quy định này chỉ áp dụng đối với diện tích cây trồng lâm nghiệp phân tán. Đối với những diện tích cây trồng được xác định là rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Lâm nghiệp thì việc thu hồi, bồi thường rừng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu hồi, bồi thường rừng.

Đối với cây trồng: Đối với cây hàng năm, cây lâu năm: Việc bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai năm 2024.  Trường hợp không có cơ sở thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều này thì mức bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này. Đối với vườn cây lâu năm trồng thuần loài (chỉ trồng 01 loại cây): Trường hợp trồng mật độ thấp hơn mật độ theo quy định thì tính bồi thường theo mật độ thực tế tại thời điểm kiểm đếm; trường hợp trồng vượt mật độ theo quy định thì chỉ được tính bằng mật độ theo quy định. Trường hợp trong cùng một diện tích trồng nhiều loại cây, việc xác định loại cây trồng chính do người dân được lựa chọn; đơn giá bồi thường đối với cây trồng chính được tính bằng 100% giá trị bồi thường của loại cây trồng đó, đồng thời đảm bảo đúng mật độ quy định trên đơn vị diện tích. Đối với cây trồng xen, chỉ được bồi thường khi quy đổi mật độ cây trồng chính (theo mật độ quy định của từng loài cây tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này) trên diện tích còn dư để trồng xen; được tính bằng 100% đơn giá bồi thường của loại cây trồng xen đảm bảo mật độ. Nếu mật độ cây trồng xen trồng thấp hơn mật độ quy định thì được tính theo số lượng thực tế tại thời điểm kiểm đếm. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, trồng lại; đối với cây giống trồng trong vườn ươm không bồi thường thiệt hại, chỉ bồi thường chi phí di chuyển.  Đối cây cảnh: Chỉ bồi thường thiệt hại đối với cây cảnh trồng trực tiếp trên đất; đối với cây cảnh trồng trên giá thể (chậu, giỏ,...) bồi thường chi phí di chuyển.Đối với các cây lâm nghiệp tái sinh chồi sau khai thác được mọc lên từ một gốc chỉ áp dụng đơn giá bồi thường cho một cây.

Đối với vật nuôi: Đối với vật nuôi là thủy sản: Thực hiện bồi thường thiệt hại thực tế, mức bồi thường được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.  Đối với vật nuôi khác: Thực hiện hỗ trợ di dời, mức hỗ trợ di dời được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.

Phương pháp xác định bồi thường, hỗ trợ

Đối với cây trồng

Đối với cây hàng năm: Mức bồi thường được xác định bằng khối lượng  thực tế đo đếm (m2) nhân với đơn giá bồi thường của từng loại cây được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.

Đối với cây lâu năm: Mức bồi thường được xác định bằng đo đếm diện tích, số lượng theo thực tế theo giai đoạn sinh trưởng (m2, cây, khóm) đối chiếu với mật độ quy định nhân với đơn giá bồi thường của từng loại cây được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định này.

Đối với vật nuôi là thủy sản

Đối với nuôi thủy sản thông thường trong ao, hồ: Mức bồi thường được xác định bằng diện tích thực nuôi bị thu hồi, thiệt hại (m2) nhân với đơn giá bồi thường được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định này.

Đối với nuôi thủy sản nuôi trong bồn, bể: Mức bồi thường được xác định bằng trọng lượng thủy sản thiệt hại của từng đối tượng (kg) nhân với đơn giá bồi thường được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định này.

Đối với nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao trong ao, hồ (cá lăng, cá nheo, cá bỗng, cá chạch, cá lóc…): Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào hồ sơ chứng minh hợp pháp của chủ sở hữu (hóa đơn mua cá giống, thức ăn, nhật ký ghi chép trong quá trình nuôi) hoặc sản lượng thực tế để lập phương án và phê duyệt phương án bồi thường. Trường hợp chủ sở hữu không có hồ sơ chứng minh hợp pháp thì bồi thường theo hình thức nuôi tổng hợp thủy sản thông thường trong ao, hồ.

Đối với cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản: Mức bồi thường được xác định bằng diện tích thực nuôi bị thu hồi, thiệt hại (m2) nhân với đơn giá bồi thường được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định này.

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định diện tích nuôi thực tế, đối chiếu hồ sơ chứng minh đủ điều kiện sản xuất giống, phù hợp với định mức kinh tế kỹ thuật. Trường hợp không có hoặc không đủ hồ sơ chứng minh đủ điều kiện sản xuất giống thì thực hiện theo điểm a hoặc điểm b, khoản này.

Hỗ trợ di dời vật nuôi khác: Mức hỗ trợ di dời (tính cho 01 tấn trọng lượng) được xác định như sau:

M = (1.300.000 đồng x P) x K; trong đó:

1.300.000 đồng là chi phí chung để vận chuyển 1 tấn vật nuôi.

P: Trọng lượng vật nuôi (tấn) cân tại thời điểm kiểm đếm.

K: Hệ số cho từng loài/nhóm vật nuôi được quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Quyết định này.

Phương pháp xác định, đơn vị đo đạc, kiểm đếm, thống kê

a) Đối với cây trồng: Diện tích vườn cây được xác định theo thực tế và đối chiếu với bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và trích đo địa chính thửa đất.

Diện tích thực tế thiệt hại được đo trực tiếp; đối với một số cây trồng hàng năm được trồng theo luống, diện tích được bồi thường là toàn bộ diện tích thửa đất có trồng cây, bao gồm cả diện tích phần rãnh và diện tích luống có cây (nếu có).

Đơn vị đo diện tích là m2, được làm tròn số tới 0,1 m2; Đơn vị đo thời gian để tính tuổi cây trồng được làm tròn tới tháng.

b) Đối với cây lâm nghiệp xác định đường kính thân cây tại vị trí gốc cây (D0.0) hoặc tại vị trí 1,3 mét (D1.3).

Đối với cây lâm nghiệp tái sinh chồi: Xác định đường kính tại vị trí cách mặt đất 1,3 m của 2 thân cây lớn nhất trên cùng một gốc cây cộng lại; trường hợp chồi tái sinh còn nhỏ không thể xác định đường kính ở vị trí 1,3 m thì đo tại vị trí cách gốc chồi 20 cm.

Đối với cây lâm nghiệp có nhiều thân (từ 2 thân trở lên ở vị trí cách mặt đất dưới 1,3 m): Cách xác định đường kính thân cây bằng đường kính  đo tại vị trí cách mặt đất 1,3 m của các thân cây trên cùng một gốc cây cộng lại.

c) Đối với vật nuôi là thủy sản: Đo chiều dài, chiều rộng mặt nước ao hồ được tính là mét, được làm tròn tới 0,1 m. Diện tích ao, hồ được xác định theo thực tế và đối chiếu với bản đồ địa chính và bản đồ đo đạc phục vụ giải phóng mặt bằng.

d) Xác định trọng lượng vật nuôi khác: Được xác định bằng phương pháp cân trực tiếp từng cá th. Trường hợp không thể xác định trọng lượng của vật nuôi bằng phương pháp cân trực tiếp thì xác định trọng lượng từng cá thể bằng phương pháp đo và áp dụng công thức tính đối với từng loại vật nuôi được quy định theo bảng sau:

 

TT

Loại

vật nuôi

Công thức, cách tính

Ghi chú

1

Lợn

Trọng lượng (kg) = 87,5 x (VN)2 x DT

Trong đó:

- VN: Vòng ngực;

- DT: Dài thân

- Vòng ngực: đo vòng thân theo sau nách chân trước (tính bằng mét).

- Dài thân: đo chiều dài mình lợn dọc cột sống từ mí sau của tai đến gốc đuôi.

2

Trâu

Trọng lượng (kg) = 90,0 x (VN)2 x DTC

Trong đó:

- VN: Vòng ngực

- DTC: Dài thân chéo

- Vòng ngực: Là chu vi mặt cắt đằng sau xương bả vai (tính bằng mét).

- Dài thân chéo: Là chiều dài được đo từ mỏm xương bả vai đến điểm tận cùng của xương ngồi

- Công thức này chỉ áp dụng đối với trâu, bò từ 2 tuổi trở lên. Nếu trâu, bò béo thì cộng thêm 5% trọng lượng của nó. Nếu trâu, bò ốm thì trừ đi 5% trọng lượng của nó.

3

Trọng lượng (kg) = 88,4 x (VN)2 x DTC

Trong đó:

- VN: Vòng ngực

- DTC: Dài thân chéo

4

Ngựa

Trọng lượng (kg) = (VN)2 x DTC/11.880

Trong đó:

- VN: Vòng ngực

- DTC: Dài thân chéo

- Vòng ngực: Là chu vi mặt cắt đằng sau xương bả vai (centimet).

- Dài thân chéo: Là chiều dài được đo từ mỏm xương bả vai đến điểm tận cùng của xương ngồi (tính bằng centimet).

 

Đơn giá áp dụng để lập phương án bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản và hệ số tính mức hỗ trợ di dời đối với vật nuôi khác.

Đơn giá áp dụng để lập phương án bồi thường đối với cây trồng hàng năm: Chi tiết theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định này.

Đơn giá áp dụng để lập phương án bồi thường đối với cây trồng lâu năm: Chi tiết theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định này.

Đơn giá áp dụng để lập phương án bồi thường đối với vật nuôi là thủy sản: Chi tiết theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định này.

Hệ số tính mức hỗ trợ di dời đối với vật nuôi khác: Chi tiết hệ số K cho từng loại vật nuôi được quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Quyết định này.

Thực hiện theo quy định tại Điều 254 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 31 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 2 của Quy định này chịu trách nhiệm thi hành.

Đối với những loại cây trồng, vật nuôi chưa được quy định tại Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5 kèm theo Quyết định này; hoặc đối với cây giống trồng trong vườn ươm; hoặc đối với các loại cây cảnh; hoặc cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác; hoặc vật nuôi khác không thể di chuyển được thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định khối lượng, giá trị thiệt hại thực tế để xây dựng phương án bồi thường, lập văn bản giải trình rõ nội dung, căn cứ xây dựng đơn giá bồi thường, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc; những nội dung chưa phù hợp, mới phát sinh hoặc biến động giá tăng/giảm từ 20% trở lên so với mức giá quy định thì tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
Minh Hằng
Tin khác
1 2 3 4 5  ...