Những quy định chung của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, quy định về vị trí, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, nguồn lực, chế độ, chính sách; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Luật gồm 07 chương, 86 điều, quy định về các nội dung cơ bản như sau:
Chương I - Những quy định chung, gồm 08 điều (từ Điều 1 đến Điều 8), quy định về: Phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; áp dụng Luật CNQP, AN và ĐVCN; vị trí, nhiệm vụ của CNQP, CNAN và ĐVCN; nguyên tắc xây dựng và phát triển CNQP, CNAN và ĐVCN; chính sách của Nhà nước về CNQP, AN và ĐVCN; Ban chỉ đạo Nhà nước về CNQP, AN; các hành vi bị nghiêm cấm.
Luật quy định các nguyên tắc trong áp dụng Luật CNQP, AN và ĐVCN, cụ thể như sau:
- Hoạt động CNQP, AN và ĐVCN được thực hiện theo quy định của Luật CNQP, AN và ĐVCN và quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật CNQP, AN và ĐVCN với luật khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Luật CNQP, AN và ĐVCN đối với 06 nội dung sau đây:
+ Quy định về phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc chuyển nguồn ngân sách mua sắm, sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;
+ Quy định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh; hình thức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu sản xuất cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh; quy định về Hội đồng thẩm định đối với dự án nhóm A; hình thức lựa chọn nhà đầu tư, lựa chọn nhà thầu đối với chương trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư sản xuất phục vụ CNQP, AN có nội dung được xác định bí mật nhà nước độ Tối mật trở lên; đàm phán, ký kết hợp đồng tiếp nhận chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài;
+ Quy định về thẩm quyền phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; quy định về dự toán kinh phí dự phòng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;
+ Quy định về giá vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù; quy định về thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá đối với việc mua sắm sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh;
+ Quy định về miễn trách nhiệm dân sự khi thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ CNQP, AN; quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư;
+ Quy định về chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở CNQP nòng cốt, cơ sở CNAN nòng cốt.
- Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật CNQP, AN và ĐVCN có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về CNQP, AN và ĐVCN khác với quy định của Luật này thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật CNQP, AN và ĐVCN, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó, trừ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật.
Vị trí, nhiệm vụ của CNQP, CNAN và ĐVCN (Điều 4), Luật quy định vị trí, nhiệm vụ của 03 lĩnh vực, cụ thể:
- CNQP là thành phần của CNQP, AN, có 07 nhóm nhiệm vụ: (1) Thực hiện sản xuất quốc phòng; (2) Bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác; (3) Cất trữ vật tư kỹ thuật cho CNQP, ĐVCN; (4) Đào tạo nhân lực phục vụ CNQP; (5) Hợp tác quốc tế về CNQP; (6) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; (7) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- CNAN là thành phần của CNQP, AN, có 07 nhóm nhiệm vụ: (1) Thực hiện sản xuất an ninh; (2) Bảo đảm phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Công an nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác; (3) Cất trữ vật tư kỹ thuật cho CNAN; (4) Đào tạo nhân lực phục vụ CNAN; (5) Hợp tác quốc tế về CNAN; (6) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; (7) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- ĐVCN là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, bao gồm 08 nhóm hoạt động: (1) Khảo sát, lựa chọn, đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện ĐVCN; (2) Đánh giá khả năng bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật của cơ sở CNQP nòng cốt và bảo đảm từ các nguồn khác để xác định nhu cầu ĐVCN; (3) Xây dựng kế hoạch ĐVCN; (4) Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu ĐVCN; giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu để sản xuất sản phẩm ĐVCN; (5) Hoàn chỉnh, quản lý, duy trì năng lực dây chuyền ĐVCN; (6) Sản xuất sản phẩm ĐVCN; (7) Diễn tập ĐVCN; (8) Thực hành ĐVCN.
Luật quy định 07 nguyên tắc, cụ thể:
- Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại, chủ động hội nhập quốc tế, trong đó nội lực là yếu tố quyết định.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng, phát triển CNQP, AN và ĐVCN; bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống.
- Cơ cấu tổ chức bảo đảm tinh, gọn, mạnh, hiệu quả, hoạt động đồng bộ, thống nhất, phù hợp với đặc thù lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Gắn kết chặt chẽ và phát huy tối đa năng lực của CNQP và CNAN; bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tránh trùng lặp trong đầu tư xây dựng, phát triển CNQP, CNAN.
- ĐVCN được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình; bảo đảm chủ động, kịp thời, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh. ĐVCN được tiến hành trên cơ sở năng lực của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn đóng vai trò chủ đạo. Xây dựng mạng lưới cơ sở công nghiệp động viên rộng khắp, đa dạng về sản phẩm, gắn kết chặt chẽ với hệ thống cơ sở CNQP nòng cốt.
Chính sách của Nhà nước về CNQP, AN và ĐVCN (Điều 6)
Đối với hoạt động CNQP, AN và ĐVCN, Luật quy định 07 chính sách của Nhà nước như sau: (1) Ưu tiên bảo đảm ngân sách, có chính sách, cơ chế đặc thù cho CNQP, AN và ĐVCN; (2) Xây dựng, phát triển cơ sở CNQP nòng cốt, cơ sở CNAN nòng cốt tinh, gọn, mạnh, hiệu quả, tiên tiến, hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, thiết kế, chế tạo với sản xuất, sửa chữa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh; (3) Ưu tiên nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực CNQP, AN; (4) Huy động tối đa nguồn lực của công nghiệp quốc gia, xây dựng và phát triển công trình hạ tầng phục vụ CNQP, AN và ĐVCN; thu hút, đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ CNQP, AN; (5) Xây dựng và phát triển CNQP, AN theo hướng lưỡng dụng, gắn kết chặt chẽ, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia; (6) Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động CNQP, AN và ĐVCN; (7) Tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng, phát triển CNQP, AN.
Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 8)
Để bảo đảm các hoạt động CNQP, AN và ĐVCN được thực hiện có kiểm soát và có trách nhiệm, Luật đã quy định 07 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động CNQP, AN và ĐVCN, cụ thể như sau:
- Làm lộ bí mật nhà nước về xây dựng và phát triển CNQP, AN và ĐVCN.
- Huỷ hoại, cố ý làm hỏng, mua, bán, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp, khai thác, sử dụng trái phép trang thiết bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở CNQP, cơ sở CNAN, cơ sở CNĐV.
- Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm ĐVCN.
- Chiếm đoạt, sử dụng, mua, bán và chuyển giao trái phép thông tin, tài liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công nghệ thuộc bí mật nhà nước về CNQP, AN và ĐVCN.
- Cản trở, trốn tránh trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển CNQP, AN, trong chuẩn bị và thực hành ĐVCN.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật trong hoạt động CNQP, AN và ĐVCN.
- Phân biệt đối xử về giới trong hoạt động CNQP, AN và ĐVCN.