Luật Phòng,
chống rửa tiền quy định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi rửa tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa
tiền. Việc phòng, chống hành vi rửa tiền của tổ chức, cá nhân có mục đích tài
trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt được thực hiện theo
quy định của Luật này, quy định của pháp luật hình sự và pháp luật về phòng,
chống khủng bố, phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Luật gồm 3 chương 66 Điều. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này. “2. Khoản 1
Điều 64 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày quy định khác về cơ quan thực
hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành có hiệu lực.” Luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2022. Một số quy định chung như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Tổ
chức tài chính.
2. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan.
3. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế
có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi
tài chính có liên quan.
4. Tổ
chức, cá nhân khác và các cơ quan có liên quan đến phòng, chống rửa tiền.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá
nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.
2. Tài sản do phạm tội mà có là tài sản
có được trực tiếp hoặc gián tiếp từ hành vi phạm tội; phần thu nhập, hoa lợi,
lợi tức, lợi nhuận sinh ra từ tài sản có được từ hành vi phạm tội.
3. Giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là
giao dịch bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt được thực hiện một hoặc nhiều
lần trong một ngày, có tổng giá trị bằng hoặc vượt mức quy định.
4. Người khởi tạo là chủ tài khoản hoặc
người yêu cầu tổ chức tài chính thực hiện chuyển tiền điện tử trong trường hợp
không qua tài khoản.
5. Chuyển tiền điện tử là giao dịch được
thực hiện bằng phương thức điện tử theo yêu cầu của người khởi tạo thông qua tổ
chức tài chính nhằm chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng tại tổ
chức tài chính của người thụ hưởng. Người thụ hưởng có thể là người khởi tạo.
6. Khách hàng là tổ chức, cá nhân đang
sử dụng hoặc có ý định sử dụng dịch vụ, sản phẩm do tổ chức tài chính, tổ chức,
cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan cung cấp.
7. Chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân có
quyền sở hữu trên thực tế một hoặc một số tài sản, có quyền chi phối khách hàng
thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản cho cá nhân này; là cá nhân có quyền
chi phối một pháp nhân hoặc một thỏa thuận pháp lý.
8. Quan hệ ngân hàng đại lý là quan hệ
được hình thành từ việc một ngân hàng tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cung cấp
dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác cho một ngân hàng đối tác tại
một quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
9. Danh sách đen bao gồm danh sách tổ
chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Bộ Công an chủ trì
lập và danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định có liên quan đến phổ biến và tài
trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt do Bộ Quốc phòng chủ trì lập theo quy
định của pháp luật.
10. Danh sách cảnh báo là danh sách tổ
chức, cá nhân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lập nhằm cảnh báo về tổ chức, cá
nhân có rủi ro cao về rửa tiền.
11. Lực lượng đặc nhiệm tài chính là tổ
chức liên chính phủ, ban hành các chuẩn mực, thúc đẩy việc thực thi có hiệu quả
các biện pháp pháp lý, quản lý và hành động nhằm chống rửa tiền, tài trợ khủng
bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và những hiểm họa có liên quan
khác đe dọa sự toàn vẹn của hệ thống tài chính toàn cầu.
12. Thỏa thuận pháp lý là thỏa thuận
dưới hình thức ủy thác hoặc hình thức khác có bản chất tương tự được xác lập
theo pháp luật nước ngoài, cho phép bên nhận ủy thác được nhận chuyển giao
quyền sở hữu hợp pháp tài sản từ bên ủy thác để thực hiện điều hành, quản lý,
giám sát tài sản vì lợi ích của người thụ hưởng hoặc vì mục đích được xác định
trong thỏa thuận.
13. Ngân hàng vỏ bọc là ngân hàng không
có sự hiện diện thực tế tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà tại đó ngân hàng
phải được thành lập và cấp phép, đồng thời không có sự liên kết hoặc kiểm soát
của bất kỳ định chế tài chính nào đã được quản lý và giám sát.
14. Tổ chức phi lợi nhuận là tổ chức
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bao gồm hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ nước ngoài được thành lập, đăng ký,
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
15. Cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính
trị là người giữ chức vụ cấp cao trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài
và tổ chức quốc tế.
Đối
tượng báo cáo là tổ chức tài chính được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số
hoạt động sau đây:
a) Nhận
tiền gửi;
b) Cho
vay;
c) Cho
thuê tài chính;
d)
Dịch vụ thanh toán;
đ)
Dịch vụ trung gian thanh toán;
e)
Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ ngân hàng, lệnh chuyển tiền;
g) Bảo
lãnh ngân hàng, cam kết tài chính;
h)
Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ;
i) Môi
giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
k)
Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
l)
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
m) Đổi
tiền.
Đối tượng báo cáo
là tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan theo quy
định của pháp luật thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây: Kinh doanh trò
chơi có thưởng, bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn
thông, mạng Internet; casino; xổ số; đặt cược; Kinh doanh bất động sản, trừ
hoạt động cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản;
Kinh doanh kim khí quý, đá quý; Kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ
công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
Cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ
giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý.
Nguyên tắc trong phòng, chống rửa tiền. Việc phòng, chống rửa tiền phải thực hiện
theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia; bảo đảm hoạt động bình thường về kinh tế,
đầu tư; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chống lạm quyền,
lợi dụng việc phòng, chống rửa tiền để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân có liên quan. Hành vi rửa tiền phải được xử lý theo quy định
của pháp luật. Biện
pháp phòng, chống rửa tiền phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời.
Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền
Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực hiện
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc
gia, các bên cùng có lợi, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận
quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường
hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế,
việc trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin trong hợp tác quốc tế về phòng,
chống rửa tiền được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với
pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện hợp tác
quốc tế về phòng, chống rửa tiền với các nội dung sau đây: Xác định, phong tỏa
tài sản của người phạm tội rửa tiền; Thực hiện tương trợ tư pháp; Trao đổi,
cung cấp, chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài; Nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, trợ
giúp tài chính và trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống rửa tiền; Nội dung hợp
tác khác về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, trong quá trình hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền, có thể
từ chối trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền
trong các trường hợp sau đây: Thông tin được yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển
giao có thể gây tổn hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, lợi ích quốc gia hoặc lợi ích quan trọng khác của Việt Nam; Thông tin
được yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển giao không phù hợp với điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế
giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài hoặc quy định của pháp luật
Việt Nam; Yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin không đầy đủ nội
dung theo quy định của pháp luật; Cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không cam
kết hoặc không thực hiện bảo mật thông tin được trao đổi, cung cấp, chuyển giao
theo chế độ bảo mật tương ứng với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước của Việt
Nam đối với thông tin mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong nước trao đổi,
cung cấp, chuyển giao.
Quy trình, thủ
tục, phương thức hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền thực hiện theo điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa
thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Hằng năm hoặc khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có trách nhiệm cung cấp nội
dung hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền với các cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền
Định kỳ 05 năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa
tiền và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch thực hiện sau đánh
giá. Việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền được thực hiện đối với cả hoạt
động mới phát sinh có thể có rủi ro về rửa tiền.
Các Bộ, ngành có
trách nhiệm sau đây: Phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền
trong nội bộ Bộ, ngành mình, và đến các đối tượng báo cáo thuộc phạm vi quản
lý, đồng thời có biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro đã xác định; Cập nhật rủi ro
về rửa tiền dựa trên việc triển khai kế hoạch thực hiện sau đánh giá hoặc khi
có rủi ro phát sinh thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành mình gửi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Trên cơ sở kết quả cập nhật rủi ro của các Bộ, ngành, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt kết quả cập nhật rủi ro
quốc gia về rửa tiền, kế hoạch thực hiện sau cập nhật.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống rửa tiền
Tổ chức, tham gia
hoặc tạo điều kiện, trợ giúp thực hiện hành vi rửa tiền.
Thiết lập, duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử
dụng tên giả.
Thiết lập, duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng vỏ
bọc.
Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ
tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ
hưởng.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống rửa tiền
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng,
chống rửa tiền.
Đe dọa, trả thù người phát hiện, cung cấp thông tin, báo
cáo, tố cáo về hành vi rửa tiền.