Quyết
định số 628/QĐ-TTg ngày 20/5/2022 phê duyệt Chiến lược phát triển
Hải quan đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Phát triển Hải quan phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước; tuân thủ các quy định của pháp luật; đồng bộ, phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và chương trình cải cách nền hành chính Nhà
nước; theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế về phát triển Hải quan; thực hiện các
cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Phát triển Hải quan nhằm tạo thuận
lợi cho các hoạt động thương mại, chống buôn lậu và gian lận thương mại hiệu
quả; thực thi đầy đủ, toàn diện các cam kết quốc tế về thuế xuất nhập khẩu, hải
quan và tạo thuận lợi thương mại mà Việt Nam đã ký kết; ứng phó hiệu quả với
các thay đổi liên quan tới các biện pháp phòng vệ thương mại trong bối cảnh
quốc tế có nhiều biến động; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải
quan, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phát triển Hải quan trên
cơ sở kế thừa, phát triển các thành tựu cải cách, hiện đại hóa đã đạt được, đẩy
mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tiếp
tục hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý Nhà nước về Hải quan. Lấy cải cách,
hiện đại hóa làm cơ sở, hiện đại hóa mô hình quản lý hải quan làm trọng tâm,
đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong ngành hải quan làm nền tảng cho phát
triển Hải quan trong thời kỳ mới. Tập trung đầu tư để hiện đại hóa hải quan tại
các vùng, địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối, hài
hòa giữa các vùng, địa bàn đảm bảo sự phát triển, hiện đại hóa chung của Hải
quan Việt Nam. Kết hợp phát huy nội lực là chính, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ
bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.
Mục tiêu tổng quát xây dựng Hải quan
Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế
giới, dẫn đầu trong thực hiện Chính phủ số, với mô hình Hải quan số, Hải quan
thông minh. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện
thủ tục hải quan, quản lý hải quan. Quản lý thu thuế đối với hoạt động xuất
nhập khẩu hiệu quả. Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, du lịch và vận tải
hợp pháp qua biên giới, tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, góp phần đảm bảo an
ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia.
Các mục tiêu chủ yếu
Tiếp tục xây dựng nền tảng pháp luật về Hải quan hiện đại, đảm bảo cơ sở
pháp lý đầy đủ cho việc xây dựng, triển khai mô hình Hải quan số, Hải quan
thông minh. Các quy định pháp luật về hải quan và pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu có sự gắn kết thống nhất. Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, chống thất thu, gian lận
thuế. Cải cách thủ tục hành chính hải quan theo hướng minh bạch, đơn giản,
thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực và khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế
giới (WCO) nhằm giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục thông quan, giải
phóng hàng.
Tập trung hóa, hiện đại hóa, tự động hóa công tác kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan; đẩy mạnh kiểm tra trước và sau thông quan, giảm tỷ lệ kiểm tra
trong quá trình làm thủ tục hải quan; triển khai mô hình biên giới thông minh,
hải quan xanh theo khuyến nghị của WCO.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa
phương pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan hiện đại với phương pháp nghiệp vụ
kiểm soát hải quan truyền thống nhằm chủ động, phòng ngừa từ xa, từ sớm.
Xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin hải quan tập trung, tích hợp thông minh
đảm bảo các yêu cầu về an toàn thông tin hệ thống, với nền tảng số, phù hợp với
kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuẩn mực quốc tế, ứng dụng mạnh mẽ
những thành tựu khoa học, công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu
cầu quản lý Nhà nước về Hải quan trong tình hình mới, thực hiện Cơ chế một cửa
quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, kết nối với các đối tác thương mại của Việt
Nam... nhằm tập trung hóa tối đa xử lý thủ tục hành chính, kết nối, trao đổi,
chia sẻ thông tin giữa cơ quan Hải quan với các bộ, ngành, các cơ quan chức
năng thuộc và trực thuộc các bộ, ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước tại cửa
khẩu và đơn vị có liên quan tham gia chuỗi cung ứng đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà
nước về Hải quan toàn diện từ khâu đầu đến khâu cuối đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.
Đổi mới tổ chức bộ máy hải quan với cơ cấu tinh gọn hợp lý, giảm đầu mối
trung gian. Đẩy mạnh xây dựng và triển khai mô hình quản lý nguồn nhân lực theo
năng lực dựa trên vị trí việc làm. Phát triển nguồn nhân lực tinh thông nghiệp
vụ, liêm chính, chuyên nghiệp, làm chủ được công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại, đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh
và các nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan.
Đẩy mạnh công tác hợp tác và hội nhập quốc tế về hải quan toàn diện, sâu
rộng, có hiệu quả, nâng cao vai trò, vị thế và uy tín của Hải quan Việt Nam
trong cộng đồng hải quan thế giới; phát triển quan hệ hợp tác, đối tác giữa Hải
quan với các bên liên quan tạo nền tảng và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước về Hải quan. Nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với thực
hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Triển khai thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12
tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cải cách mô hình
kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu”
(sau đây gọi tắt là Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an
toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu).
Một số chỉ tiêu
chủ yếu
Đến năm 2025
cơ bản hoàn thành Hải quan số.Hoàn thành tái thiết kế tổng thể hệ thống công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện nghiệp vụ hải quan hướng tới Hải quan
số và đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin hệ thống. Hoàn thiện môi trường
làm việc điện tử trong ngành Hải quan; hướng tới môi trường phi giấy tờ trong
quản lý Nhà nước về Hải quan thông qua việc đẩy mạnh sử dụng chữ ký số đảm bảo:
90% hồ sơ công việc tại Tổng cục Hải quan được xử lý trên môi trường mạng (trừ
hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước). Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu số với Hệ thống chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính và Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ. 80% hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan.
Cổng thông tin một cửa quốc gia đáp ứng yêu cầu trở thành điểm tiếp nhận và
chia sẻ thông tin, dữ liệu, chứng từ điện tử cho tất cả các bên tham gia vào
hoạt động thương mại xuyên biên giới, chuỗi cung ứng, logistics thông qua việc
tập trung hóa dữ liệu và tập trung hóa việc xử lý dữ liệu. 100% các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực cấp phép, kiểm tra chuyên ngành cho hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
100% thủ tục hành chính có nhu cầu sử dụng cao được cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 cho người dân, doanh nghiệp và được thực hiện trên nhiều phương
tiện truy cập khác nhau, đồng thời được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc
gia. Mở rộng ký kết thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước theo
phương thức nộp thuế điện tử và thông quan 24/7. 100% hồ sơ nghiệp vụ điều tra
địa bàn trọng điểm được xác lập và đảm bảo có chất lượng. 100 % hồ sơ nghiệp vụ
kiểm soát hải quan cơ bản được chuyển sang dữ liệu điện tử, tiến tới số hóa.
Hoàn thành nội luật hóa các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan. Ký kết tối
thiểu 02 điều ước quốc tế về hải quan với các nước đối tác, đặc biệt là các
nước đối tác lớn, có tầm quan trọng chiến lược. Ký kết tối thiểu 01 thỏa thuận
công nhận lẫn nhau doanh nghiệp ưu tiên với hải quan các nước. Hoàn thành các
chỉ tiêu trong lĩnh vực hải quan theo Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Đến năm 2030 100% các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan đối với các loại hình cơ bản được chuyển sang dạng dữ liệu
điện tử, tiến tới được số hóa. 100% cảng, cửa khẩu quốc tế trọng điểm được
triển khai hệ thống quản lý giám sát hàng hóa tự động, trang bị hệ thống soi
chiếu hàng hóa, hành lý, hệ thống giám sát camera và các thiết bị hỗ trợ trong
công tác kiểm tra, giám sát hải quan. Kết quả, hình ảnh, thông tin được truyền
trực tiếp về trung tâm xử lý tập trung của cơ quan Hải quan và chia sẻ thông
tin với các bộ, ngành và các đơn vị có liên quan tại cửa khẩu. 100% hàng hóa
thuộc đối tượng rủi ro cao vận chuyển bằng container chịu
sự giám sát hải quan được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hiện đại, dữ liệu
được kết nối về trung tâm xử lý tập trung của cơ quan Hải quan. 100% các cửa
khẩu đường bộ triển khai hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin khai trước về
hàng hóa xuất nhập khẩu trước khi phương tiện vận chuyển hàng hóa qua biên
giới. 100% các doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật,
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp thực hiện hoạt động gia công, sản xuất xuất
khẩu, kết nối chia sẻ dữ liệu quản trị sản xuất với cơ quan Hải quan. Tỷ lệ tờ
khai phải kiểm tra hồ sơ không quá 30%, tỷ lệ tờ khai phải kiểm tra thực tế
hàng hóa không quá 4,5%. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế, phấn đấu 100% các
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu phát sinh nợ thuế được theo dõi, cập nhật
tự động trên hệ thống điện tử của cơ quan Hải quan. Hoàn thành 100% hồ sơ điều
tra nghiên cứu toàn diện tất cả các tuyến (đường bộ, đường biển, đường hàng
không); hàng tháng thực hiện đánh giá tổng thể từng tuyên, địa bàn, cập nhật
thông tin và theo dõi quản lý để triển khai công tác kiểm soát, không để xảy ra
điểm nóng về buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới. 100 % hồ sơ nghiệp vụ kiểm soát hải quan cơ bản được số hóa. Phấn
đấu mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với thực hiện thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hải quan đạt 95% trở lên đối với các chỉ tiêu chính thuộc các nội
dung: Tiếp cận thủ tục hành chính hải quan, thực hiện thủ tục hành chính hải
quan, sự phục vụ của công chức hải quan. Hoàn thành Hải quan thông minh. Thiết
lập và duy trì tối thiểu 30 kênh hợp tác và liên lạc thường xuyên với các đối
tác hải quan quan trọng trên thế giới. Ký kết tối thiểu 05 điều ước quốc tế về
hải quan với các nước đối tác, đặc biệt là các nước đối tác lớn, có tầm quan
trọng chiến lược. Cử đại diện Hải quan Việt Nam tại một số nước đối tác/khu vực
quan trọng, trọng điểm.
Quyết định 628/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/5/2022.