Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội
Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của chính
phủ về phát triển thị trường lao động
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế
- xã hội. Một số quy định cụ thể như sau:
Quan điểm:
Quán triệt sâu sắc quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh
hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập tại các Văn kiện, Nghị quyết của
Đảng, Nghị quyết của Quốc hội; thực hiện phát triển thị trường lao động toàn
diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng
vùng, từng địa phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; trong đó triển khai các giải pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực,
đầu tư mạnh mẽ vào con người, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, thu hút và trọng dụng nhân tài, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, chủ
động thích ứng với xu hướng già hóa dân số và sẵn sàng cho Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Nhà nước giữ vai trò kiến
tạo, quản lý và điều tiết phát triển thị trường lao động hiện đại, linh hoạt và
hiệu quả; tạo điều kiện để dịch chuyển lao động từ khu vực có năng suất lao
động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao hơn, giảm rủi ro, chi phí di
chuyển lao động.
Xây dựng chính sách việc
làm gắn với quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển việc làm bền
vững, việc làm xanh gắn với quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư; tăng
cường các hình thức tín dụng để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng
yếu thế tham gia vào thị trường lao động.
Phát triển nguồn nhân lực
quốc gia đáp ứng quá trình công nghiệp hóa đất nước; đẩy mạnh việc đổi mới hình
thức đào tạo, thu hút đầu tư trong và ngoài nước về đào tạo; có chính sách từng
bước phổ cập nghề cho thanh niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề
nghiệp trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của
ngành, địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn,
ngành, nghề phù hợp.
Nhà nước tạo dựng cơ chế
đảm bảo an sinh xã hội toàn diện, bao trùm để người lao động yên tâm làm việc,
tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong quản lý nguồn nhân lực và tổ chức vận hành các yếu tố của thị
trường lao động để có sự đột phá trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động
của thị trường lao động.
Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động phát
triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu tố của thị
trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực
và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao. Thị trường lao
động đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong nước với thị
trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025: Tỷ
trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%. Tốc độ tăng
năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%; Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng
25% lực lượng lao động. Chỉ số Lao động có kiến thức chuyên môn trong Chỉ số
đổi mới, sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 60 nước đứng đầu. Duy trì tỷ lệ
thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới
4%; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc
làm của thanh niên nông thôn dưới 6%. Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi
chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao
động trong độ tuổi; 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt
mức 85%.
Nhiệm vụ và giải pháp
Hoàn thiện khung pháp lý,
rà soát sửa đổi các quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu phát triển thị
trường lao động đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm,
bao gồm:
Tăng cường sự công khai,
minh bạch của các chủ thể tham gia thị trường. Tiếp tục nội luật hóa và quy
định cụ thể các tiêu chuẩn lao động phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tiêu
chuẩn quốc tế (các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới) mà Việt Nam cam kết và phê chuẩn. Thúc đẩy hợp tác
quốc tế, tăng cường liên kết thị trường lao động trong và ngoài nước.
Nghiên cứu, đề xuất ban
hành, sửa đổi các chính sách để hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao
động, gồm: (i) bổ sung, hoàn thiện các chính sách mang tính chủ động, phòng
ngừa thất nghiệp; (ii) chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thông qua Thẻ học nghề
cho người lao động; (iii) quy định các chuẩn chuyên môn và điều kiện đảm bảo
triển khai hiệu quả hoạt động đào tạo nghề tại doanh nghiệp.
Quy hoạch, đầu tư phát
triển hiện đại hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm ở các địa phương đáp ứng yêu
cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả đóng vai trò đầu mối
thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao
động trên địa bàn. Sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
xây dựng, đề xuất mô hình liên kết vùng trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực;
xây dựng các trung tâm vùng, trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất
lượng cao theo vùng kinh tế trọng điểm nhằm tăng cường hiệu quả đào tạo và cung
ứng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân
lực, quản trị, vận hành thị trường lao động và tháo gỡ khó khăn để tạo điều kiện
cho người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham gia học nghề
và các hoạt động giao dịch việc làm, người sử dụng lao động dễ tiếp cận cung
lao động.
Đa dạng hóa các loại hình
đào tạo, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động
nhằm tạo chuyển biến trong xây dựng xã hội học tập; kịp thời tháo gỡ khó khăn,
tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng
dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy
mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được
học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tập trung đào tạo nghề, tạo
việc làm để phát triển thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm
2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Phục hồi và ổn định thị trường lao động
Bám sát thực tiễn, quản trị
nguồn nhân lực chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách phát
triển thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó có cung - cầu lao
động.
Khẩn trương rà soát, đánh
giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng vùng để kịp thời kết nối,
cung ứng lao động. Đặc biệt là đánh giá nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư
nước ngoài đã có dự án và đang nghiên cứu đầu tư vào Việt Nam.
Rà soát, đánh giá, sắp xếp
tổ chức, đầu tư nâng cao năng lực của hệ thống cơ sở đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; các tổ chức đánh giá kỹ
năng nghề. Phát triển các cơ sở đào tạo chất lượng cao; đầu tư nâng cấp 03
trường và bổ sung chức năng trung tâm chất lượng cao để hình thành 03 trung tâm
quốc gia đào tạo, thực hành chất lượng cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ
Chí Minh và các trung tâm đào tạo, thực hành vùng đóng vai trò hạt nhân và dẫn
dắt trong việc tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành nghề
mới, kỹ năng tương lai, tổ chức đào tạo và nhân rộng các chương trình đào tạo
chuyển giao từ các nước phát triển.
Tổ chức thực hiện các biện
pháp để giải quyết tình trạng thiếu lao động cục bộ, mất cân đối cung - cầu lao
động; phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền
tảng công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng
lao động đang làm việc thích ứng với những biến động bất thường.
Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao
động.
Tăng cường đầu tư, phát
triển các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
Đổi mới mô hình tăng trưởng
kinh tế gắn với phát triển bền vững theo hướng nâng cao chất lượng, tạo nhiều
việc làm mới có năng suất, chất lượng cao.
Tăng cường đầu tư nguồn lực
cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng
suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các
nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo tham gia thị trường lao động, có
việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào
tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
Tăng cường các nguồn tín
dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm
xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu
số; ưu tiên bố trí vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội có đủ nguồn lực triển
khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề
cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững.
Xây dựng bản đồ công nghiệp
của Việt Nam để làm cơ sở xây dựng phương án cung ứng, phân bổ, sử dụng lao
động trên toàn quốc, tận dụng hiệu quả nguồn lực lao động cho phát triển kinh
tế - xã hội.
Có chính sách khuyến khích
các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới
hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao
động phi chính thức sang lao động chính thức.
Tập trung thực hiện các giải pháp để phân luồng, nâng cao chất
lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Khẩn trương triển khai các
điều kiện đảm bảo hiệu quả việc phân luồng, liên thông trong hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm thúc đẩy xã hội học tập, học tập suốt đời trong cộng đồng.
Đầu tư đồng bộ cơ sở vật
chất, thiết bị và điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20. Thí điểm,
triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp
ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; khắc phục khó khăn, vướng
mắc, hoàn thành việc thí điểm đào tạo; đẩy mạnh nhân rộng các chương trình
chuyển giao hiệu quả từ các nước phát triển; triển khai hiệu quả mô hình đào
tạo tại doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư cho đào tạo nâng cao tay nghề cho người
lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Xây dựng các chuẩn đào tạo
để thống nhất sử dụng trong đào tạo và trong đánh giá, công nhận kỹ năng nghề
cho người lao động; quy định cụ thể đối với các ngành nghề, vị trí việc làm
phải sử dụng lao động qua đào tạo; xây dựng chính sách tuyển dụng, trả lương
theo kỹ năng và năng lực hành nghề của người lao động; có chính sách tôn vinh
người lao động có kỹ năng, tay nghề cao để thu hút, đào tạo nhân tài, nguồn nhân
lực chất lượng cao tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững.
Rà soát, sắp xếp, tổ chức
lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ
tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng miền và liên kết vùng miền hiệu quả;
xây dựng, đề xuất mô hình liên kết vùng trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực;
xây dựng các trung tâm vùng, trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất
lượng cao theo vùng kinh tế trọng điểm; sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp của các bộ, ngành bảo đảm hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục
phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; lựa chọn các ngành,
nghề trọng điểm và trường được lựa chọn ngành nghề trọng điểm phù hợp với từng
thời kỳ; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp nhằm triển khai các hoạt động đào tạo trên môi trường số, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đa dạng hóa phương thức tổ chức quá
trình dạy học.
Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực cho các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), khắc phục tình trạng
thiếu hụt lao động cục bộ.
Nghiên cứu, rà soát, đánh
giá năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; tăng
cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo,
nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao
động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị
trường lao động nói chung.
Tập trung tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong kết nối giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thí điểm mô
hình đào tạo tại doanh nghiệp, trong khu công nghiệp bảo đảm phù hợp đối với
đặc điểm, tính chất và điều kiện sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp FDI và mô hình hội đồng kỹ năng nghề các cấp.
Tập trung đào tạo nghề
nghiệp cho người lao động cả trước - trong - sau quá trình tham gia thị trường
lao động; cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động
trong các doanh nghiệp, nhất là các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ
và đào tạo các chuyên ngành mới trong chuyển đổi số như trí tuệ nhân tạo (AI),
khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), internet vạn vật (IoT), chuỗi khối
(Blockchain),… Tổ chức thực hiện các giải pháp phù hợp để phân luồng học sinh,
sinh viên, hướng tới phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơ cấu phù
hợp với nhu cầu của nền kinh tế.
Nghiên cứu phát triển các
chương trình đào tạo về tác phong, kỷ luật, tâm lý người lao động để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp FDI.
Thiết lập mạng lưới thông tin của những người
lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về để thu hút vào làm việc cho các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam.
Đầu tư phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao động, công tác
dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động với nhiệm
vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại, đồng bộ,
có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh
nghiệp, bảo hiểm xã hội.
Thiết lập hệ thống thông
tin và dự báo thị trường lao động đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp
trình độ phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo
dục, đào tạo.
Tổ chức triển khai xây dựng
các sản phẩm dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ
cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc
biệt nhu cầu trong các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề
mới, các kỹ năng tương lai.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về
người lao động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có
kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản
trị được tình trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham
gia thị trường lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính
sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội.
Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm cho người lao động
Đa dạng hóa các gói dịch vụ
an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng
góp và mức hưởng thụ; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung
cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các
chương trình an sinh tự nguyện.
Tổ chức cung cấp thông tin
và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.
Thúc đẩy và phát huy vai
trò trung tâm của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thu hút người lao động và tổ
chức của người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam, phát triển thành viên,
nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng bảo vệ quyền lợi cho người
lao động.
Tổ chức thực hiện các giải
pháp để thu hút, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…cho người lao động; đổi mới chính sách bảo hiểm
thất nghiệp theo hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để
tham gia hiệu quả vào thị trường lao động; đơn giản hóa thủ tục hành chính và
xây dựng cơ chế cung cấp hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao
động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
Nâng cao mức sống, cải
thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ
sinh lao động và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động; trước mắt tập trung
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở và hạ tầng xã hội khác cho người lao động, chính
sách hỗ trợ tín dụng để giải quyết vấn đề về chỗ ở cho người lao động.
Đẩy nhanh việc xây dựng,
tích hợp hệ thống thông tin để xác định, định danh làm căn cứ hỗ trợ xã hội đối
với người lao động thông qua xác định mã định danh công dân (thẻ Căn cước công
dân).
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật
về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các
chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
Công tác truyền thông
Nâng cao nhận thức, nhất là
người đứng đầu một số cơ quan bộ, ngành, địa phương, đơn vị về vai trò, tầm
quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để
đảm bảo và phát triển thị trường lao động bền vững.
Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền bài bản, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao
động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm
bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.