Kế hoạch thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai năm 2023 lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục triển
khai Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực
hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển,
nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày
16/01/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020
của Tỉnh ủy Lào Cai năm 2023 -lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
Mục đích cụ thể
hóa Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực
hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển,
nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2021-2025, trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo năm 2023. Triển
khai có hiệu quả các mục tiêu Đề án; xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể; phân công nhiệm vụ triển khai, tổ chức thực hiện Đề án. Đẩy mạnh hợp
tác, hội nhập quốc tế, xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển
giáo dục và đào tạo.
Ngành Giáo dục
và Đào tạo, các cấp, các ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố chủ động triển
khai, thực hiện Đề án theo chức năng nhiệm vụ được phân công; theo kế hoạch cả
giai đoạn và từng năm; đồng thời, có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trong
quá trình thực hiện. Việc thực hiện kế hoạch cần có sự kế thừa, lồng ghép các
chương trình, dự án, đề án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Chú trọng huy động
nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp để thực hiện
các mục tiêu của đề án. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan nắm vững các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của đề án để phối hợp chặt chẽ trong quá trình
triển khai kế hoạch thực hiện. Thực hiện nghiêm túc các quy định về báo cáo, sơ
kết.
Một số chỉ tiêu
chính phấn đấu năm 2023 có ít nhất 32% trẻ nhà trẻ, 98% trẻ mẫu giáo được huy động
ra lớp, trong đó riêng 5 tuổi đạt 99,9%. Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%,
trẻ từ 6-14 tuổi đạt 99,7%; Có ít nhất 70% trở lên học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở (THCS) học lên trung học phổ thông (THPT) và Giáo dục thường xuyên, số
còn lại học trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), học nghề và tham gia lao động. Duy
trì, củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD) ở 100%
xã, phường, thị trấn; có từ 66 xã và 02 huyện, thành phố được công nhận phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ, lũy kế đến hết năm 2023 là 111 xã; tỷ lệ người trong
độ tuổi từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS từng xã đạt từ 90% trở lên. Duy
trì 100% xã có trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả. Có từ 70,5% trở
lên học sinh khuyết tật được tham gia giáo dục hòa nhập ở các cấp học. Xóa mù
chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cho ít nhất 1.155 người, nâng tỷ lệ
người biết chữ trong độ tuổi từ 15-60 lên 95%. Tỷ lệ trẻ mẫu giáo được làm quen
với ngoại ngữ, tin học ít nhất 35%; tỷ lệ học sinh phổ thông từ lớp 3 trẻ lên
được học ngoại ngữ, tin học 100%. Số trường phổ thông dạy tiếng Anh 10 năm
trung bình toàn tỉnh đạt 97%, trong đó: Tiểu học 93%, THCS 100%, THPT 100% (hiện
nay, trung bình toàn tỉnh đạt 90,63%, trong đó: Tiểu học 81,25%. THCS 100%, THPT
100%). Có 83% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phổ thông có trình độ đào tạo
đạt chuẩn trở lên (Mầm non từ 94%, Tiểu học từ 64%, THCS từ 92%, THPT từ
99,92%), trong đó có từ 14% giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo (Mầm
non từ 43%, Tiểu học từ 0,46%, THCS từ 1,27%, THPT từ 16,7% trở lên); từ 85%
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông có trình độ lý luận chính trị
từ trung cấp trở lên; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được tham gia bồi dưỡng thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; tiếp tục nâng tỷ lệ nhà giáo là nòng
cốt về chuyên môn nghiệp vụ và tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Xây dựng, công nhận mới ít nhất 08 trường chuẩn
quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn toàn tỉnh lên 406/602 trường (trừ 10 Trung
tâm GDNN-GDTX), đạt 67,2%. Xây dựng đề án có ít nhất 12 trường trọng điểm chất
lượng giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục trường quốc tế. Đảm bảo đủ thiết bị
dạy học tối thiểu theo quy định tại các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sở Giáo dục và
Đào tạo là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; tham mưu cho Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp,
báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch triển khai đề án, trong đó có tiến độ thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình, mua sắm thiết bị dạy học và nguồn lực đầu
tư; chủ trì đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch. Phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan có liên quan, xác định số lượng phòng học, thiết bị dạy
học ưu tiên đầu tư, triển khai thực hiện; xây dựng dự toán kinh phí năm 2023,
trình UBND tỉnh phê duyệt. Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền vận động
nhân dân, các tổ chức xã hội về công tác xã hội hóa, huy động đóng góp nguồn lực
triển khai thực hiện đề án. Phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố và các sở,
ngành liên quan tiếp tục thực hiện đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường,
lớp; xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ đất để có đủ phòng học và các phòng chức
năng theo đề án được duyệt; thực hiện công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh tốt nghiệp THCS và THPT. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách; chỉ đạo thực hiện chế độ, chính
sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng giáo viên, nhân viên (mầm non, tiểu học,
THCS và THPT) theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo quy định.