Xử lý vi phạm hành chính quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 7 năm 2022 của chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nghị
định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư;
vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường (Điều 25 nghị định) xử lý vi phạm hành
chính như sau:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết
quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng.
Hành vi
thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu,
tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc
nơi công cộng;
Phạt
tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu
tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ
hoặc nơi công cộng;
Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải,
đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc
nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác
thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ
thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường
phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông,
suối, biển.
Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển nguyên
liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia
giao thông.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng thiết
bị, phương tiện chuyên dụng trong quá trình vận chuyển vật liệu, hàng hóa làm
rò rỉ, phát tán ra môi trường.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động quản lý công
viên, khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến
tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có một trong các hành vi sau
đây: Không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom
chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định; Không thu
gom chất thải trong phạm vi quản lý theo quy định; Không bố trí nhân lực thu
gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; không có cán bộ,
tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát theo quy định.
Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng khu
đô thị, khu dân cư tập trung có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường sau đây:
Không có mạng lưới thoát nước mưa, nước thải riêng biệt; không có công trình vệ
sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; Không có hệ thống thu
gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt; Không có
thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất
thải rắn sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ gia đình,
cá nhân trong khu dân cư tập trung; Không đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước,
không gian thoáng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra
đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
Buộc
phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường theo quy định trong thời
hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều
này;
Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy
định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này gây ra.