Quy định chung về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 7 năm 2022 của chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nghị
định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại
Nghị định này bao gồm: Các hành vi vi phạm các quy định về đăng ký môi trường,
giấy phép môi trường, đánh giá tác động môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi
trường; Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải; Các hành vi vi
phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
(sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế (sau đây gọi chung là
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung), cụm công nghiệp, làng nghề; Các
hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, phế liệu; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển
đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản; Các hành vi
vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy; Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng,
chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố chất thải; giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính, bảo vệ tầng ô-dôn; Các hành vi vi phạm về bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học bao gồm: các quy định về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên,
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn và phát triển bền vững các loài
sinh vật, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; Các hành vi vi
phạm các quy định về thực hiện quan trắc môi trường; quản lý thông tin, dữ liệu
môi trường; cung cấp, công khai thông tin về môi trường; báo cáo công tác bảo
vệ môi trường; Các hành vi cản trở trong hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra,
kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về
bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.
Đối tượng áp dụng:
Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau
đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này hoặc
các Nghị định có liên quan. Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư vi
phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường theo Nghị định này bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh
nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) được thành lập theo
quy định của Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập
theo quy định của Luật Hợp tác xã; Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư; pháp nhân
nước ngoài hoạt động trên vùng biển Việt Nam; Cơ quan nhà nước có hành vi vi
phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; Tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Các đơn vị sự nghiệp; Tổ hợp
tác; Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật. Người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường tại Nghị định này.
Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt: Cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây: Cảnh cáo; Phạt tiền tối đa đối với một hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: giấy phép môi trường; giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; giấy phép tiếp
cận nguồn gen; giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; quyết định công
nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu sinh vật biến đổi gen; quyết định công nhận cơ
sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật
Xử lý vi phạm hành chính từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử
phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính); tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu
hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời
hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn đối với cơ sở hoạt
động cung ứng sản phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp hành vi
vi phạm của cơ sở không gây ô nhiễm môi trường hoặc cơ sở đã chấm dứt hành vi
vi phạm hoặc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính
gây ra. Thời điểm đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy
phép môi trường có thời hạn được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước đã giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu giao nhiệm vụ, chỉ định đơn vị hoặc lựa chọn
được nhà thầu khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công.
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định.
Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp; buộc chi
trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường; buộc phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; buộc chi trả chi phí tổ chức ứng phó
sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường; buộc phải bồi thường thiệt hại do
ô nhiễm dầu gây ra theo quy định; buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương
ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời hạn 01 tháng; buộc phải
chuyển số tiền còn lại về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong
thời hạn 06 tháng; buộc phải hoàn trả số tiền sử dụng sai mục đích trong thời
hạn 01 tháng; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng tỷ lệ tái chế
bắt buộc chưa hoàn thành hoặc số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ
lệ tái chế không đáp ứng quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ,
quy cách tái chế bắt buộc phải thực hiện vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
buộc chấm dứt hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế và
nộp số tiền hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để thực hiện trách nhiệm tái chế; buộc nộp số
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường là 02 năm.
Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết
thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này
được quy định như sau:
Các hành vi được quy định
tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3
Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1,
điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản
2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38
Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu
được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi
vi phạm;
Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2
Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều
32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi
đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải
công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23
Nghị định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy
mẫu;
Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi
vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi
vi phạm;
Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các
hành vi khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt
xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm
hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức
phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy
định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 67 của Nghị định này là thẩm quyền áp
dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Trường hợp phạt tăng thêm đối với các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ
thuật của cùng mẫu chất thải, thẩm quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm
có mức phạt tiền cao nhất của mẫu chất thải đó bao gồm cả phạt tăng thêm.
Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và sử dụng thông số môi
trường để xác định hành vi vi phạm hành chính, mức độ vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường; nguyên tắc xử phạt một số hành vi vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng để xác định hành vi vi phạm
hành chính và mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi cá
nhân, tổ chức xả, thải chất thải vào môi trường; trường hợp có cả quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương (sau đây gọi chung là quy chuẩn kỹ thuật).
Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là giá trị cao nhất được
xác định trên cơ sở lấy kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật, kết quả giám định, kiểm định, quan trắc, giám sát, đo đạc, phân tích của
một trong các thông số môi trường của mẫu chất thải, mẫu môi trường xung quanh
chia cho giá trị tối đa cho phép của thông số đó trong các quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với các hành vi xả nước thải
(Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này) hoặc thải bụi, khí thải (Điều 20 và Điều
21 của Nghị định này) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, nếu trong nước thải
hoặc bụi, khí thải có cả các thông số môi trường nguy hại, các thông số môi
trường thông thường vượt quy chuẩn kỹ thuật hoặc giá trị pH nằm ngoài
ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật thì chọn thông số tương ứng với hành vi vi phạm có
mức phạt tiền cao nhất của mẫu nước thải hoặc bụi, khí thải để xử phạt; trường
hợp có mức phạt bằng nhau thì thông số nguy hại là thông số để xác định hành vi
vi phạm. Các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật còn lại của cùng mẫu
chất thải đó sẽ bị phạt tăng thêm từ 10% đến 50% mức phạt tiền của hành vi vi
phạm đã chọn đối với mỗi thông số môi trường đó nhưng tổng mức phạt tiền đối
với mỗi hành vi vi phạm không vượt quá mức phạt tiền tối đa. Trường hợp một cơ
sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có nhiều điểm xả nước thải hoặc
nhiều điểm thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường bị xử phạt đối
với hành vi vi phạm theo từng điểm xả, thải đó.
Thải lượng nước thải quy định tại Điều 18, Điều 19 của Nghị định
này là tổng khối lượng nước thải xả ra môi trường tính trong một ngày (24 giờ).
Trường hợp không xác định được thải lượng nước thải thì thải lượng được tính
theo lưu lượng nước thải tại thời điểm lấy mẫu nhân với 24 giờ. Trường hợp xả
nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất, nước mặt (ao, hồ, hố,... trong
khuôn viên của cơ sở) khi tính số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải, giá
trị nguồn tiếp nhận Kq được tính bằng 0,6 theo quy chuẩn kỹ thuật đó; nếu quy
chuẩn kỹ thuật về chất thải không áp dụng giá trị nguồn tiếp nhận Kq mà tính
theo phân vùng môi trường thì giá trị giới hạn của thông số ô nhiễm được áp
dụng theo vùng môi trường bảo vệ nghiêm ngặt.
Sử dụng kết quả, dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật trong việc phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và dữ liệu
thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát
hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện theo
Nghị định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết
bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính. Kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật được so sánh với nồng độ
tối đa cho phép của các thông số môi trường trong quy chuẩn kỹ thuật hiện hành
để xác định hành vi vi phạm hành chính.
Ngoài dữ liệu do cơ quan, người có thẩm quyền trực tiếp thu thập
được từ việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định, cơ
quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường được sử dụng kết quả thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định, kiểm định, đo
đạc, phân tích mẫu môi trường và dữ liệu do các cá nhân, tổ chức sau đây cung
cấp để phát hiện, xác định hành vi vi phạm hành chính: Tổ chức được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định
của pháp luật; Tổ chức giám định, kiểm định, quan trắc môi trường được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thành lập, có đủ năng lực thực hiện và được cơ quan có
thẩm quyền chỉ định theo quy định của pháp luật chuyên ngành; Kết quả thu được
bằng thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục khí thải, nước thải của cá
nhân, tổ chức đã được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp
luật đối với các trường hợp phải lắp đặt và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát. Cá nhân, tổ chức có liên quan có
trách nhiệm hợp tác với cơ quan chức năng, người có thẩm quyền trong việc sử
dụng dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật để xác định đối
tượng, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25
tháng 8 năm 2022. Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường và Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.