Phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết
định số
450/QĐ-TTg ngày 13 tháng
4 năm 2022 của Thủ
tướng chính phủ Phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050, Chiến lược gồm một số nội dung sau:
Quan điểm Môi trường là
điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển bền vững kinh tế - xã
hội; bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, cần được đặt ở vị trí
trung tâm của các quyết định phát triển; phát triển kinh tế phải hài hòa với
thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng
trưởng kinh tế. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn xã hội, trong đó các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng
và người dân có vai trò quan trọng; bảo vệ môi trường phải dựa trên sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất giữa các cấp, các ngành, tận dụng cơ hội của quá
trình hội nhập và hợp tác quốc tế. Bảo vệ môi trường phải lấy bảo vệ sức khỏe
của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu. Ưu tiên chủ động phòng ngừa và kiểm soát ô
nhiễm, tập trung giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường, kết hợp với bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ
môi trường phải dựa trên nâng cao chất lượng thể chế và thực thi pháp luật hiệu
lực, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình, tính công khai, minh bạch và
sự giám sát của cộng đồng; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới sáng
tạo, ứng dụng các thành quả của cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi
số; thúc đẩy phương thức quản lý tổng hợp, tiếp cận dựa trên hệ sinh thái, liên
vùng, liên ngành, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp. Đầu
tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững; tăng cường huy động
nguồn lực trong xã hội kết hợp với tăng chi ngân sách; áp dụng hiệu quả nguyên
tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí xử lý và bồi thường thiệt hại, người
hưởng lợi từ các giá trị môi trường phải trả tiền; tiếp tục đẩy mạnh sự tham
gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng và người dân trong bảo vệ môi
trường.
Tầm nhìn đến năm 2050 Môi
trường Việt Nam có chất lượng tốt, bảo đảm quyền được sống trong môi trường
trong lành và an toàn của nhân dân; đa dạng sinh học được gìn giữ, bảo tồn, bảo
đảm cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xã hội hài hòa
với thiên nhiên, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp được hình thành
và phát triển, hướng tới mục tiêu trung hòa các-bon vào năm 2050.
Mục tiêu đến năm 2030
Mục tiêu tổng quát ngăn
chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi
trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn
sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô
hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục
tiêu phát triển bền vững 2030 của đất nước.
Mục tiêu cụ thể
Các tác động xấu gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa,
kiểm soát;
Các vấn đề môi trường trọng
điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải
thiện, phục hồi;
Tăng cường bảo vệ các di sản
thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng
sinh học;
Góp phần nâng cao năng lực
thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Các chỉ tiêu cụ thể và lộ
trình thực hiện để giám sát và đánh giá thực hiện Chiến lược được tổng hợp ở
Phụ lục I.
Các nhiệm vụ của chiến lược
Chủ động phòng ngừa, kiểm
soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi trường. Phát
triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản
xuất và tiêu dùng bền vững. Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu quả
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên
giấy phép môi trường. Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường. Chủ động phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới. Giải
quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái
môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường. Tăng cường
quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. Tăng cường xử lý nước thải, đẩy
mạnh kiểm soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông. Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, phục hồi
các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất. Tăng cường kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm
vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con
người.
Bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên.
Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên, mở rộng hệ thống các khu bảo tồn, các
hành lang đa dạng sinh học.
Bảo vệ, phục hồi các hệ
sinh thái lồng ghép nội dung bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên vào các
chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển. Đẩy mạnh
triển khai các mô hình bảo tồn, sử dụng bền vững các hệ sinh thái; chú trọng
bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị. Xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch phục hồi, sử dụng bền vững các hệ sinh thái tự nhiên bị suy
thoái, nhất là rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển và các vùng đất ngập
nước quan trọng; thực hiện quản lý dựa trên khả năng phục hồi đối với các rạn
san hô.
Ngăn chặn sự suy giảm các
loài và nguồn gen, bảo đảm an toàn sinh học. Tăng cường bảo vệ môi trường trong
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự
nhiên. Chủ động bảo vệ môi trường để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với
biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. Phát triển năng lượng tái tạo,
nhiên liệu sạch, tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát
triển các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính.
Các giải pháp thực hiện
chiến lược, đổi mới tư duy của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức
bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, cộng đồng và người dân. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế
thị trường. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong bảo vệ môi trường. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường. Huy động đầu tư từ xã hội, tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính
hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ môi trường. Ứng dụng mạnh mẽ khoa
học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế.
Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành.