Quan điểm, mục tiêu chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 – 2030
Quyết định số 667/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 6 năm 2022
của Thủ tướng chính phủ ban hành phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn
2021 – 2030, quan
điểm, mục tiêu cụ thể như sau
Quan điểm
Quán
triệt các quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019
của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
Phù
hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch tái cơ
cấu nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2021 - 2030.
Gắn
liền thu hút đầu tư nước ngoài với xây dựng, phát triển nền kinh tế độc lập, tự
chủ trên tinh thần hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất và hiệu quả.
Tập
trung thu hút đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm; lựa chọn khu vực, thị
trường, đối tác để thúc đẩy hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh thế giới và
khu vực; tái định vị dòng vốn đầu tư, giảm sự phụ thuộc vào các thị trường
nhiều rủi ro và tiềm ẩn xảy ra tranh chấp; ưu tiên việc kết nối chuỗi sản xuất
và cung ứng toàn cầu; thu hút đầu tư xanh, công nghệ cao, công nghệ phụ trợ,
phương pháp quản lý, quản trị tiên tiến.
Phát huy
và cải thiện lợi thế cạnh tranh, phù hợp xu hướng phát triển, tiếp cận chuẩn
mực tiên tiến quốc tế và hài hòa với cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng bộ, nhất
quán, công khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao.
Thúc
đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài song hành với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và phát huy tối đa nội
lực; gắn kết chặt chẽ và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
tranh của từng ngành, từng doanh nghiệp; tăng cường sự liên kết giữa các vùng,
miền và khu vực trong nước trên cơ sở lợi thế so sánh.
Xây
dựng và hình thành nhận thức “Hợp tác cùng phát triển”, tăng cường kết nối sản
xuất trong nước với chuỗi sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia để cải thiện vị
thế của Việt Nam trong chuỗi sản xuất; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, hàm lượng
giá trị gia tăng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước; đề cao
trách nhiệm với xã hội và bảo vệ môi trường nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác đầu
tư nước ngoài.
Bảo
đảm cân đối lợi ích của các bên đầu tư với lợi ích của nhà nước và nhân dân
trong hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài trên tinh thần hài hòa lợi ích, chia
sẻ rủi ro; tuân thủ điều kiện về phát triển bền vững và an ninh - quốc phòng.
Mục tiêu tổng quát
Thu
hút các dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện
đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa tích cực, kết nối chuỗi sản
xuất và cung ứng toàn cầu;
Mở
rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý, văn hóa doanh
nghiệp của khu vực có vốn ĐTNN; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của
doanh nghiệp và sản phẩm nội địa; thúc đẩy các ngành công nghiệp, nông nghiệp
và dịch vụ trong nước, xác lập và tăng cường vai trò của doanh nghiệp Việt Nam
trong cộng đồng quốc tế;
Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn diện trong
công tác thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong
phát triển kinh tế - xã hội, tương xứng với những ưu đãi, hỗ trợ được hưởng;
Xây
dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm tài chính đạt tầm
cỡ khu vực và quốc tế tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn
tới.
Mục tiêu cụ thể
Hoàn
thành các mục tiêu cụ thể nêu tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm
2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hợp tác ĐTNN đến năm 2030;
Nâng
cao tỷ lệ vốn đầu tư đăng ký của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong một số khu
vực trong tổng số vốn ĐTNN cả nước lên hơn 70% trong giai đoạn 2021 - 2025 và
75% trong giai đoạn 2026 - 2030, bao gồm: (i) Châu Á: Hàn Quốc, Nhật Bản,
Singapore, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ,
Indonesia, Phillipines; (ii) Châu Âu: Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Liên bang Nga,
Anh; và (iii) Châu Mỹ: Hoa Kỳ;
Tăng
50% số lượng Tập đoàn đa quốc gia thuộc nhóm 500 Tập đoàn lớn nhất thế giới do
Tạp chí Fortune (Hoa Kỳ) xếp hạng có hiện diện và hoạt động tại Việt Nam;
Đến năm 2030 nằm trong nhóm 3 quốc gia dẫn đầu
ASEAN và nhóm 60 quốc gia đứng đầu thế giới theo xếp hạng môi trường kinh doanh
của Ngân hàng Thế giới.