Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”
Đây là nội dung Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, mục tiêu chung của Đề án nâng cao năng lực của Việt Nam trong việc thực thi các nghĩa vụ đối với Hiệp định SPS của WTO và các Hiệp định thương mại tự do trong thương mại nông, lâm, thủy sản và thực phẩm quốc tế; nâng cao năng lực quản lý, đánh giá, thử nghiệm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định SPS tại các thị trường xuất, nhập khẩu; tận dụng tối đa cơ hội đầu tư của thành viên WTO và mở rộng thị trường xuất khẩu cho nông, lâm, thủy sản và thực phẩm của Việt Nam. Phấn đấu, đến năm 2025 tỷ lệ quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản hài hoà tiêu chuẩn quốc tế đạt 70%; 100% cán bộ quản lý an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ; 80% các mặt hàng và thị trường trọng điểm tương ứng được xây dựng cẩm nang hướng dẫn tuân thủ các biện pháp SPS; 100% các địa phương kiện toàn đầu mối hỏi đáp các quy định SPS của thị trường; hoàn thành Cổng thông tin quốc gia về SPS, kết nối và chia sẻ thông tin về các biện pháp SPS của thị trường giữa hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội, cơ quan quản lý ở địa phương và hệ thống SPS của Việt Nam; xử lý kịp thời các quan ngại liên quan đến biện pháp SPS. Đến năm 2030, tỷ lệ tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản tương đương quy chuẩn quốc tế đạt 100%; 100% cán bộ quản lý an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
08 nhóm nhiệm vụ và 09 nhóm giải pháp được Đề án tập trung triển khai, cụ thể: 08 nhóm nhiệm gồm: (i) Nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan về SPS; (ii) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; (iii) Tăng cường năng lực phân tích và đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất an toàn thực phẩm, sinh vật gây hại và dịch bệnh; (iv) Hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế về SPS (v) Thanh tra, kiểm nghiệm, xét nghiệm và chứng nhận; (vi) công nhận lẫn nhau về SPS; (vii) Kiện toàn hệ thống SPS của Việt Nam; (viii) Khoa học và công nghệ; 09 nhóm giải pháp, gồm: (i) Giải pháp về nâng cao nhận thức; (ii) Giải pháp về tổ chức hệ thống SPS của Việt Nam; (iii) Giải pháp về cơ chế, chính sách; (iv) Giải pháp về nguồn lực; (v) Giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hội, hiệp hội; (vi) Giải pháp về các biện pháp khẩn cấp; (vii) Giải pháp về hợp tác quốc tế; (viii) Giải pháp về công tác dự báo, kiểm tra, giám sát; (ix) Giải pháp về hệ thống công nghệ thông tin.
Triển khai thực hiện Đề án, Thủ tướng Chính phủ giao:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả, kịp thời. Chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, đề án khác liên quan (Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, Chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, ...). Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan rà soát các quy định về quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm; đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững đối với sản phẩm nông nghiệp; tham gia đánh giá rủi ro các đối tượng sinh vật thuộc phạm vi phụ trách. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quản lý việc tổ chức, triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc; rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật theo lĩnh vực quản lý. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan,... tuyên truyền, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn các nội dung liên quan đến Đề án. Xây dựng cơ sở dữ liệu, kết nối thông tin liên quan đến an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật giữa các bộ, ngành với địa phương và các đối tượng có liên quan. Chủ trì xây dựng các mô hình khoa học ứng dụng công nghệ để kiểm soát sinh vật gây hại; xây dựng các mô hình nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, canh tác giảm thiểu phát thải khí nhà kính, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững; xây dựng các mô hình liên kết các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng đồng tham gia sản xuất an toàn. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Đề án; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án nếu cần thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nhiệm vụ có liên quan thuộc Đề án. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện triển khai Đề án về quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án do địa phương chủ trì theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Chỉ đạo các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan của Đề án và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn các nội dung liên quan của Đề án đến hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội và các đối tượng liên quan./.
Tải về