Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Lượt xem: 274

Quyết định số 206/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/2/20201: Phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" có mục tiêu chung là ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nht là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.

Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025:

 100% thư viện công lập có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư cùng với Thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là thư viện có vai trò quan trọng) hoàn thiện và phát trin hạ tầng s, dữ liệu s, trin khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác.

 100% thư viện có vai trò quan trọng, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trc thuộc trung ương, thư viện đại học và thư viện chuyên ngành ở trung ương có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa; 80% thư viện chuyên ngành và thư viện đại học khác, 60% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác có trang thông tin điện tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương titruy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).

 70% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do các thư viện có vai trò quan trọng thu thập và quản lý được số hóa; 70% tài liệu nội sinh, các công trình nghiên cứu khoa học do các thư viện chuyên ngành, thư viện đại học thu thập và quản lý được số hóa.

100% người làm công tác thư viện được đào tạo và đào tạo lại, cập nhậcác kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.

60% số thư viện trong cả nước trở lên được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống qun lý thông tin của cơ quan quản lý.

Định hướng đến năm 2030 tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện, bảo đảm cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi nơi, mọi lúc.

Nhiệm vụ và giải pháp gồm:

Nâng cao nhận thức, tăng cường tuyên truyền của các cấp lãnh đạo và người làm công tác thư viện từ trung ương đến địa phương về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đi s ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di sn, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội s. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi s ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những trường hđạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật:Rà soát, hoàn thiện hệ thng văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thư viện để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi s. Phối hợp rà soát, xây dựng mới hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyn đi s, trong đó chú trọng chính sách với người làm công tác thư viện và các chính sách khuyến khích chuyđổi s trong thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng. Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thư viện và ng dụng công nghệ thông tin trong thư viện, số hóa tài nguyên thông tin, chuẩn hóa siêu dữ liệu trong thư viện s, kết ni liên thông thư viện, chia sẻ tài nguyên, sản phẩm thông tin giữa các thư viện trong và ngoài nước. Hoàn thiện các quy định về điều kiện tối thiểu của hạ tầng, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại đối với thư viện có vai trò quan trng, bảo đảm hỗ trợ, phục vụ tích cực quá trình chuyển đổi s. Có cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện, hệ sinh thái s ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong đó có lĩnh vực thư viện; trực tiếp tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sn phẩm thông tin thư viện và thực hiện chuyển đổi số hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đi số trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật cht cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.

Hoàn thiện và phát triển hạ tầng số của ngành thư viện: Từng bước nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng phần cng, hạ tầng phn mm), đáp ứng yêu cầu các dịch vụ thư viện số theo hướng kết ni mạng lưới hiện đại, linh hoạtheo thời gian thực, số hóa tài nguyên thông tin nhằm phục vụ kết ni liên thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng loại thư viện, sớm hình thành thư viện điện tử, thư viện số. Các thư viện có vai trò quan trọng được rà soát, nâng cấp, tái cu trúc hạ tầng để đẩy nhanh việc chuyn đi, hình thành hạ tầng số, thực hiện cung cấp dữ liệu và kết ni với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của bộ, ngành, địa phương theo quy định pháp luật, trong đó xác định những nội dung kết ni trong ngành thư viện và nhng nội dung kết ni với các ngành khác, chú trọng qun lý an toàn, linh hoạt, hiệu quả dữ liệu và các nguồn lực, bo đm an toàn, an ninh mạng. Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt đối với các thư viện có vai trò quan trọng. Ưu tiên triển khai Chương trình theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ng dụng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo từng nhiệm vụ cụ thể; việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đu thầu thực hiện theo quy định pháp luật.

Phát triển dữ liệu số ngành thư viện.

Tập trung thúc đẩy các dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sn phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và tích hợp với cơ sở dữ liệu s sn có theo hướng m, chú trọng tài nguyên giáo dục m, trong đó:

Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện công cộng tnh, thành phố trực thuộc trung ương: Ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.

Thư vin chuyên ngành: Ưu tiên số hóa tài liệu nội sinh, quý hiếm, tài liệu tham khảo, tài liệu có nhu cầu sử dụng cao.

Thư viện lực lượng vũ trang nhân dânƯu tiên số hóa tài liệu quý hiếm, tài liệu về quân sự, an ninh, các đề tài chiến tranh cách mạng...

Thư viện đại học và các thư viện cơ sở giáo dục khác: Ưu tiên số hóa tài liệu tham khảo, học liệu, tài liệu nội sinh gắn với chương trình đào tạo.

Các dữ liệu, tài nguyên số này sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được kết nối đồng bộ với Hệ tri thức Việt số hóa để chia s, sử dụng nhằm lan tỏa, truyền bá văn hóa, góp phần nâng cao dân trí, đời sng vật cht và tinh thần của nhân dân.Khuyến khích các thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia s hóa tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện.

Hình thành cơ sở dữ liệu hệ thng định danh các thư viện, cơ quan thông tin và các dịch vụ cung ứng tại thư viện cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và phổ biến rộng rãi tới tt cả ngưi dân, có phân biệt các đối tượng đặc thù.

Xây dựng mục lục liên hợp phn ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.

Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện sử dụng tài nguyên số, sn phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo.

Xây dựng và phát trin nền tng số phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bng,...) để cung cấp các dịch vụ và kh năng truy cập vào các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện  mi lúc, mọi nơi.

Xây dựng dữ liệu mở để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng cùng tham gia, góp phn xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở về thư viện và mạng thông tin thư viện quốc gia, góp phần xây dựng thành phố thông minh và xây dựng xã hội học tập.

Bảo đảm an toàn, an ninh mạng xây dựng hạ tầng, nền tảng s, dữ liệu s bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển h thng nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.

Nguyễn Ánh Tuyết
Tin khác
1 2 3 4 5  ...