Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”
Quyết định số
590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 Phê duyệt
“Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030”.
Chương trình thực hiện bố
trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước tại các vùng: Thiên
tai (sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng); đặc biệt
khó khăn (thiếu đất, thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng
thiết yếu; ô nhiễm môi trường; các làng chài trên sông nước, đầm phá); biên
giới, hải đảo (gồm cả Khu kinh tế - quốc phòng); vùng dân di cư tự do đến đời
sống quá khó khăn và khu rừng đặc dụng.
Đối tượng của Chương trình là Hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo
hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân bị mất
nhà ở, đất ở do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét; hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập
lụt, nước dâng. Hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt khó khăn, thiếu đất,
nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu; du cư
trên đầm phá, các làng chài trên sông nước, ô nhiễm môi trường. Hộ gia đình, cá
nhân tự nguyện đến các vùng biên giới đất liền, Khu kinh tế - quốc phòng, hải
đảo. Hộ gia đình, cá nhân đã di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước không
theo quy hoạch, kế hoạch, đời sống còn khó khăn; hộ gia đình, cá nhân sinh sống
hợp pháp trong khu rừng đặc dụng cần phải bố trí, ổn định lâu dài. Cộng đồng
dân cư nơi tiếp nhận người dân tái định cư tập trung, xen ghép.
Phạm vi và đối tượng của
Chương trình không bao gồm phạm vi, đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định
số 1719/QĐ-TTg ngày 14
tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Quan điểm, nguyên tắc thực hiện chương trình bố trí ổn định dân cư phù
hợp với các quy hoạch các cấp theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đất
đai, xây dựng và các quy hoạch có liên quan. Bố trí ổn định dân cư là mục tiêu,
đồng thời là giải pháp để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ chủ
quyền, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái, tài nguyên nước. Bố trí ổn
định dân cư tập trung, có trọng điểm, đảm bảo kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát
triển sản xuất để người dân đến nơi ở mới có điều kiện sống ổn định lâu dài;
hướng tới hình thành các điểm dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; phù hợp với phong tục,
tập quán văn hóa của từng dân tộc. Bố trí ổn định dân cư là trách nhiệm của các
ngành, các cấp chính quyền địa phương. Hộ gia đình, cá nhân bố trí ổn định theo
quy hoạch, kế hoạch được Nhà nước hỗ trợ về di chuyển (nếu có) và các điều kiện
để ổn định đời sống, phát triển bền vững
cộng đồng dân cư. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các nội dung thuộc Chương
trình theo quy định và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để thực hiện Chương trình. Việc
bố trí ổn định dân cư chủ yếu trên địa bàn trong xã, huyện, tỉnh. Trường hợp cần thiết có nhu cầu di dân đi ngoài
tỉnh, cần thống nhất tỉnh có dân đi và tỉnh có dân đến để bố trí theo quy
hoạch. Ưu tiên thực hiện bố trí dân cư xen ghép là chủ yếu, kết hợp với di dân
tập trung và ổn định tại chỗ.
Mục tiêu chung thực hiện bố trí ổn định dân cư tại các vùng:
Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc
dụng, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại do
thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ người dân
tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi
trường và củng cố quốc phòng, an ninh.
Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2021 - 2030, thực
hiện bố trí ổn định 121.290 hộ, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 bố trí ổn định
64.283 hộ, bao gồm: 47.159 hộ vùng thiên tai; 3.726 hộ vùng đặc biệt khó khăn;
2.872 hộ vùng biên giới, hải đảo; 10.526 hộ di cư tự do, hộ cư trú trong khu
rừng đặc dụng.
Phấn đấu đến năm 2025, cơ
bản không còn tình trạng dân di cư tự do; tại các vùng dự án bố trí ổn định dân
cư: Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3%/năm; thu nhập bình quân đầu người tăng ít nhất
1,5 lần so với năm 2020; tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 45%
trở lên; tỷ lệ hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 98%
trở lên; không còn nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố
đạt 90% trở lên.
Nội dung giải pháp thực hiện chương trình về quy hoạch, kế hoạch. Bố trí đất ở, nhà ở, đất sản xuất, đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu. Phát triển sản xuất, hỗ trợ vùng dự án bố trí ổn định dân cư phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, tổ hợp tác; xây dựng các mô hình, dự án phát triển sản xuất,
vùng nguyên liệu, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chế biến, bảo quản, thông tin thị trường, xúc
tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương. Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; thực hiện hiệu
quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), hình thành các sản phẩm OCOP đa
giá trị gắn với lợi thế vùng, miền, quốc gia; thúc đẩy phát triển các mô hình
làng du lịch văn hóa cộng đồng gắn với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp, việc làm hỗ trợ đào tạo nghề, tạo
việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ gia đình được bố trí đến vùng dự
án bố trí ổn định dân cư, đặc biệt với những hộ không bảo đảm quỹ đất sản xuất
nông nghiệp để ổn định đời sống. Hỗ trợ vùng dự án bố trí ổn định dân cư xây
dựng mô hình đào tạo nghề phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới, ưu tiên các nghề trong các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, cơ
giới hóa đồng bộ, chế biến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chứng nhận an
toàn; nghề quản trị trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã và các dịch vụ sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp. Về tuyên truyền vận động huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể,
tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động nhân
dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng
chính quyền các cấp thực hiện bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.
Đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền cho các hộ dân ổn định cuộc sống,
không di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước, bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội dọc tuyến biên giới đất liền và giữ vững chủ quyền biên
giới, hải đảo. Nâng cao năng lực quản lý,
thực hiện Chương trình.
Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại
địa phương; chỉ đạo rà soát quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện
các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư theo quy định. Xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình trung hạn và hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung
trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương, kết
hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác
trên địa bàn để triển khai thực hiện Chương trình. Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách hỗ trợ
để thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình tại địa phương. Chỉ đạo
các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
đoàn thể, quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình; tăng
cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án cụ thể trên địa bàn; các
tỉnh có dân đi và đến phối hợp tổ chức công tác đăng ký nhận hộ khẩu, thẻ căn cước công dân theo quy
định của Luật Cư trú. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hàng năm và giai
đoạn 2021 - 2025, đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình gửi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định này có hiệu lực
từ ngày ký ban hành.