Kiểm soát tài sản, thu
nhập là hoạt động do Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện theo quy
định của pháp luật để biết rõ tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu
nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai
nhằm phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời phát hiện tham
nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng.
Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng,
đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải
kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài
sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của chính phủ về
kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
Đồng chí Nguyễn Văn Nhất – Trưởng phòng Thanh tra phòng chống tham nhũng - Thanh Tra tỉnh giới thiệu quy định pháp luật về Kê khai tài sản tại hội nghị
Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập. Được quy định tại Điều
33 Luật PCTN, như sau: Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập
và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành
niên theo quy định của Luật này. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung
thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu
nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
Theo đó Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đối tượng áp dụng: Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người có nghĩa vụ
kê khai). Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong kiểm soát
tài sản, thu nhập.
Công
khai bản kê khai tài sản, thu nhập là việc công bố bản kê khai tài sản, thu
nhập (sau đây gọi tắt là bản kê khai) theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng và quy định cụ thể của Nghị định tại các Điều 11, 12, 13 như sau
Việc công
khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (Điều 11)
1. Việc công khai bản kê khai đối với những
người thuộc phạm vi kiểm soát của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định
tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như sau:
a) Bản kê khai của người giữ chức vụ Phó Tổng
cục trưởng và tương đương trở lên công tác tại các cơ quan trung ương được niêm
yết tại trụ sở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc công khai tại
cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên;
Bản kê khai của người giữ chức vụ từ Vụ
trưởng và tương đương trở xuống được niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại
cuộc họp bao gồm lãnh đạo cấp phòng trở lên trong đơn vị, nơi không tổ chức đơn
vị cấp phòng thì tại cuộc họp toàn thể đơn vị. Bản kê khai của những người khác
được niêm yết tại phòng, ban, đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn
thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị; nếu biên chế của phòng, ban,
đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước toàn thể
công chức, viên chức thuộc tổ, đội, nhóm;
b) Bản kê khai của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp được niêm yết tại trụ sở Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc công bố tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân.
Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai
thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan
hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai
thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được niêm yết tại trụ sở Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã hoặc công khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ,
công chức xã;
c) Bản kê khai của những người làm việc trong
doanh nghiệp nhà nước được niêm yết tại trụ sở doanh nghiệp nhà nước hoặc công
khai tại cuộc họp gồm Ủy viên Hội đồng thành viên, Ủy viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Kế toán
trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các tổng công
ty, công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong tập
đoàn, tổng công ty nhà nước;
d) Bản kê khai của người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp được niêm yết hoặc công khai tại cuộc họp như được
nêu tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Việc công khai bản kê khai tại cuộc họp
đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu
nhập quy định tại các khoản
4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực
hiện như quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05
ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê
khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày.
Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai.
Việc niêm yết phải được lập thành biên bản,
trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại diện tổ chức công đoàn.
5. Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo
đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập. Người chủ trì cuộc họp tự
mình hoặc phân công người đọc các bản kê khai hoặc từng người đọc bản kê khai
của mình. Biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và
giải trình về nội dung bản kê khai (nếu có); có chữ ký của người chủ trì cuộc
họp và đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Công khai bản kê khai
của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị (Điều 12)
1. Bản kê khai của người dự kiến được bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được công khai
bao gồm bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai
hàng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó.
Việc công khai được thực hiện bằng hình thức
công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
2. Trước khi lấy phiếu tín nhiệm, người chủ
trì cuộc họp thực hiện việc công khai bản kê khai như sau:
a) Phát cho những người bỏ phiếu tín nhiệm
bản sao của các bản kê khai nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Đọc hoặc phân công người đọc bản kê khai
phục vụ bổ nhiệm và Kết luận xác minh tài sản, thu nhập (nếu có).
Người kê khai có quyền giải thích các ý kiến
nêu tại cuộc họp liên quan tới bản kê khai (nếu có).
3. Việc công khai bản kê khai tài sản, thu
nhập phải được ghi vào biên bản cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
Công khai bản kê khai
của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh
nghiệp nhà nước (Điều 13)
1. Bản kê khai của người dự kiến được bổ
nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công bố
tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp để
bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Việc công khai bản kê khai của người dự
kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước
được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
Quang cảnh hội nghị
Những
người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập. Được quy định tại Điều
34 Luật PCTN năm 2018, cụ thể:
Cán bộ, công chức.
Sĩ quan Công an nhân dân;
sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
Người giữ chức vụ từ Phó
trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
Kê
khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người đang giữ vị trí
công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này.
b) Người lần đầu giữ vị trí
công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai
phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố
trí vào vị trí công tác.
Kê
khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động
về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê
khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản,
thu nhập (trừ trường hợp đã thuộc diện kê khai hằng năm).
Kê
khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở
lên.
+ Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham
nhũng bao gồm:
“1. Các ngạch công chức
và chức danh sau đây:
a) Chấp hành viên; b)
Điều tra viên; c) Kế toán viên; d) Kiểm lâm viên; đ) Kiểm sát viên; e) Kiểm
soát viên ngân hàng; g) Kiểm soát viên thị trường; h) Kiểm toán viên; i) Kiểm
tra viên của Đảng; k) Kiểm tra viên hải quan; l) Kiểm tra viên thuế; m) Thanh
tra viên; n) Thẩm phán.
2. Những người giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong
một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm
theo Nghị định số 130/NĐ-CP.
3. Người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp”
(Chủ tịch HĐQT, Chủ tịch
HĐTV, thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó Giám
đốc)
4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày
trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại
khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bầu cử.”