Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Lượt xem: 2964

 Đó là nội dung của Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ. Nghị định này quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục.

   Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm: Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1; Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

   Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã; Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị đnh số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân; Người làm việc trong tổ chức cơ yếu; Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

  Nguyên tắc áp dụng

   Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.

   Trường hợp nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này kể từ ngày nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), trừ trường hợp quy đnh tại Điều 8 Nghị định này.

  Theo quy định Nghị định 76/2019/NĐ-CP nhiều khoản trợ cấp, phụ cấp cho CBCCVC vùng ĐBKK sẽ được điều chỉnh tăng khi mức lương cơ sở tăng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023.

  Theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắc là CBCCVC) công tác ở vùng ĐBKK (vùng ĐBKK) sẽ được hưởng sẽ được hưởng thêm nhiều khoản phụ cấp, trợ cấp.Trong đó, có nhiều khoản trợ cấp, phụ cấp cho CBCCVC vùng ĐBKK được tính theo mức lương cơ sở, gồm:

- Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng ĐBKK.

- Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng ĐBKK.

- Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng ĐBKK.

  Theo đó, mức lương cơ sở làm căn cứ để tính các khoản trợ cấp, phụ cấp cho CBCCVC vùng ĐBKK nêu trên hiện nay được thực hiện theo quy định tại Nghị 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng.

  Tuy nhiên, theo thông tin mới nhất thì từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng từ mức 1,49 triệu đồng/tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).

  Nội dung này được đề cập tại Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành vào ngày 11/11/2022.

  Đồng nghĩa, từ ngày 01/7/2023, các mức trợ cấp, phụ cấp cho CBCCVC vùng ĐBKK được tính theo mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng ĐBKK cũng sẽ tăng, cụ thể như sau:

  Mức phụ cấp cho CBCCVC công tác lâu năm ở vùng ĐBKK từ 01/7/2023

  CBCCVC công tác lâu năm ở vùng ĐBKK được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng ĐBKK như sau:

- Mức 900 ngàn đồng/tháng (hiện hành là 745 ngàn đồng/tháng) áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng ĐBKK từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;

- Mức 1,26 triệu đồng/tháng (hiện hành là 1,043 triệu đồng/tháng) áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng ĐBKK từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;

- Mức 1,8 triệu đồng/tháng (hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng) áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng ĐBKK từ đủ 15 năm trở lên.

   Mức trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng ĐBKK từ 01/7/2023

CBCCVC khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng ĐBKK được hưởng trợ cấp như sau:

- Trợ cấp lần đầu bằng 18 triệu đồng (hiện hành là 14,9 triệu đồng) tại thời điểm nhận công tác ở vùng ĐBKK.

- Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng ĐBKK thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:

+ Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);

+ Trợ cấp 21,6 triệu đồng (hiện hành là 17,88 triệu đồng) cho hộ gia đình.

  Mức phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng ĐBKK từ 01/7/2023

  Các khoản trợ cấp nêu trên do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng ĐBKK nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng ĐBKK.

  Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục đang làm chuyên trách về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 360 ngàn đồng (hiện hành là 198 ngàn đồng) so với mức lương cơ sở.

 

Nguyễn Quang Vũ
Tin khác
1 2 3