Một số quy định sửa đổi, bổ sung một số điều về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư số
09/2022/TT-BNNPTNT ngày 19
tháng 8 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
trên cạn sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật trên cạn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 9a như sau: Trước khi nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản
có nguồn gốc động vật, chủ hàng gửi Cục Thú y 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch
theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thú y (văn bản đề nghị theo Mẫu 19 hoặc
Mẫu 20 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này). Cục Thú y thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 46 Luật Thú y, có văn bản hướng dẫn kiểm dịch gửi chủ
hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
(đối với trường hợp chủ hàng đăng ký trên Cổng thông tin một cửa quốc gia) hoặc
gửi thư điện tử (đối với trường hợp chủ hàng đăng ký qua dịch vụ bưu chính, bưu
chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp).
Sửa đổi,
bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 9a như sau: Trước khi hàng về đến cửa khẩu, chủ
hàng gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các
hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính, bưu
chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực
tiếp. Hồ sơ theo quy định tại khoản khoản 2 Điều 45 Luật Thú y (Mẫu 20a Phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư này) và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định số
13/2020/NĐ-CP; khoản 2 Điều 29 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP.
Cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư
này và khoản 2, khoản 4 Điều 18 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP, Điều 29 Nghị định
số 26/2019/NĐ-CP.
Bổ sung
điểm c vào sau điểm b khoản 3 Điều 19 như sau: Trường hợp có thống nhất giữa
Cục Thú y và cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu về Giấy chứng nhận kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật điện tử thì sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch điện
tử.”
Sửa đổi,
bổ sung một số Phụ lục, biểu mẫu của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 thay thế Mẫu 20a Giấy đăng
ký kiểm dịch và kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có
nguồn gốc động vật nhập khẩu tại Phụ lục V bằng Mẫu 20a tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
Bổ sung số thứ tự thứ 5 vào
sau thứ tự số 4 Bảng 1 của Phụ lục XI như sau:
“1.
Bảng 1: Các bệnh phải xét nghiệm đối với động vật.
TT
|
Tên
bệnh
|
Loại
động vật
|
Mục
đích
|
5
|
Dịch tả lợn Châu Phi
|
Lợn
|
Làm giống, giết mổ
|
Sửa đổi số thứ tự thứ 9, 14, 15 và bổ sung số
thứ tự 21 Bảng 1 và sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú mục I của Phụ lục XII như
sau:
“1.
Bảng 1: Các bệnh phải xét nghiệm đối với động vật nhập khẩu.
TT
|
Tên
bệnh
|
Loại
động vật
|
Mục
đích sử dụng
|
9
|
Dịch tả loài nhai lại nhỏ
|
Dê, cừu
|
Làm giống hoặc làm cảnh
hoặc giết mổ
|
14
|
Dịch tả lợn Châu Phi
|
Lợn
|
Làm giống hoặc làm cảnh
hoặc giết mổ
|
15
|
Cúm gia cầm thể độc lực
cao
|
Gà, vịt, ngan, ngỗng,
thiên nga, chim
|
Làm giống hoặc làm cảnh
hoặc giết mổ
|
21
|
Viêm da nổi cục
|
Trâu, bò
|
Làm giống hoặc làm cảnh
hoặc giết mổ
|
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 mục II Phụ lục
XII như sau: Tác nhân gây bệnh:
Loại
sản phẩm
|
Kiểm
tra tác nhân gây bệnh
|
I. Nhóm
nguy cơ cao
|
1. Thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của trâu, bò, dê, cừu.
|
Lở mồm long móng, Sảy
thai truyền nhiễm
|
2. Thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của lợn.
|
Lở mồm long móng, Dịch tả
lợn Châu Phi
|
3. Thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của gia cầm, chim.
|
Cúm gia cầm thể độc lực
cao, Niu-cát-xơn
|
4. Thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của các loài động vật khác
không thuộc quy định tại điểm 1, 2 và 3 của nhóm nguy cơ cao.
|
Chỉ tiêu kiểm dịch theo
thỏa thuận giữa Việt Nam và nước xuất khẩu
|
5. Sữa tươi nguyên liệu.
|
Lở mồm long móng, Sảy
thai truyền nhiễm
|
6. Trứng gia cầm tươi.
|
Salmonella spp.
|
7. Tổ yến chưa chế biến.
|
Cúm gia cầm thể độc lực
cao
|
II.
Nhóm nguy cơ thấp
|
1. Thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm thịt chế biến của trâu, bò, dê, cừu.
|
Lở mồm long móng
|
2. Thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm thịt chế biến của lợn.
|
Lở mồm long móng, Dịch tả
lợn Châu Phi
|
3. Thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm thịt chế biến của gia cầm, chim.
|
Cúm gia cầm thể độc lực
cao, Niu-cát-xơn
|
4. Thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm thịt chế biến của các loài động vật khác không thuộc quy
định tại điểm 1, 2 và 3 của nhóm nguy cơ thấp.
|
Chỉ tiêu kiểm dịch theo
thỏa thuận giữa Việt Nam và nước xuất khẩu
|
5. Sữa và sản phẩm sữa
chế biến.
|
Salmonella spp.
|
6. Trứng và sản phẩm
trứng chế biến.
|
Salmonella spp.
|
Việc lấy
mẫu theo tần suất được áp dụng trên tổng số lô hàng nhập khẩu tính từ ngày 01
tháng 01 đến 31 tháng 12 trong cùng 01 (một) năm; lấy mẫu, xét nghiệm tác nhân
gây bệnh được áp dụng theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
Việt Nam, quy định quốc tế.
Căn cứ
thực trạng hàng hóa, tình hình dịch bệnh động vật của nước xuất khẩu để kiểm
tra tác nhân gây bệnh theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”
Sửa đổi, bổ sung điểm a,
điểm b khoản 2 mục II Phụ lục XII như sau: Tác nhân gây bệnh
a1) Đối
với sản phẩm động vật trên cạn làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
STT
|
Loại
sản phẩm
|
Kiểm
tra tác nhân gây bệnh
|
1
|
Sản phẩm có nguồn gốc từ
loài nhai lại
|
Lở mồm long móng
|
2
|
Sản phẩm có nguồn gốc từ
lợn
|
Lở mồm long móng, Dịch tả
lợn Châu Phi
|
3
|
Sản phẩm có nguồn gốc từ
gia cầm
|
Cúm gia cầm thể độc lực
cao, Niu-cát- xơn
|
a2) Đối
với động vật, sản phẩm động vật thủy sản làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
STT
|
Loại
sản phẩm
|
Kiểm
tra tác nhân gây bệnh
|
1
|
Động vật, sản phẩm động
vật thủy sản
|
Căn cứ tình hình dịch
bệnh của nước xuất khẩu, Cục Thú y hướng dẫn chỉ tiêu bệnh cần xét nghiệm
theo quy định tại mục A (động vật thủy sản), mục B (sản phẩm động vật thủy
sản) Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản.
|
b) Tần
suất lấy mẫu
b1) Đối
với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, thức ăn thủy
sản thành phẩm: 05 lô hàng lấy mẫu 01 lô hàng để kiểm tra tác nhân gây bệnh quy
định tại điểm a khoản này.
b2) Đối
với nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn
thủy sản: lấy mẫu từng lô hàng kiểm tra tác nhân gây bệnh quy định tại điểm a
khoản này.
b3) Đối
với thức ăn, nguyên liệu quy định tại điểm b1 và b2 khoản này có nhiều thành
phần từ sản phẩm của các loài động vật khác nhau, lấy mẫu kiểm tra không quá 02
chỉ tiêu tác nhân gây bệnh tương ứng theo quy định tại điểm a khoản này.
b4) Việc
lấy mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh được áp dụng theo các quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định quốc tế.”
Bổ sung mục V vào sau mục
IV Phụ lục XII như sau: “V. LẤY MẪU XÉT NGHIỆM ĐỂ KIỂM DỊCH
Đối với
động vật nhập khẩu theo quy định tại Bảng 1 mục I của Phụ lục XII ban hành kèm
theo Thông tư này: gộp 05 mẫu đơn thành 01 mẫu để xét nghiệm tác nhân gây bệnh.
Đối với
sản phẩm động vật nhập khẩu theo quy định tại mục II của Phụ lục XII ban hành
kèm theo Thông tư này: Lô hàng có 01 đến 02 mặt hàng: lấy mẫu tất cả các mặt
hàng; mỗi mặt hàng lấy 05 mẫu đơn và gộp thành 01 mẫu xét nghiệm tác nhân gây
bệnh; Lô hàng có từ 03 mặt hàng trở lên: lấy mẫu 03 mặt hàng có số lượng/ khối
lượng lớn nhất; mỗi mặt hàng lấy 05 mẫu đơn và gộp thành 01 mẫu xét nghiệm tác
nhân gây bệnh.
Nguyên
tắc gộp mẫu xét nghiệm: chỉ gộp mẫu đơn cùng chủng loại, cùng loài động vật,
cùng lô hàng, cùng quốc gia, vùng lãnh thổ.
Trường
hợp không thể gộp mẫu để xét nghiệm theo mẫu gộp, xét nghiệm các tác nhân gây
bệnh theo mẫu đơn.
Khi phát hiện lô hàng sản phẩm động vật nhập
khẩu không đạt yêu cầu về cảm quan, lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu lý hóa, vi
sinh vật gây hại, tác nhân gây bệnh theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn
tương ứng của Việt Nam, quy định quốc tế.”
Bãi bỏ điểm d khoản 1, điểm d khoản 2 mục II
Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Bãi bỏ mục III của Phụ lục XII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2022.