Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản
Lượt xem: 303

Đây là nội dung của Thông tư số 27/2023/TT-BYT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản. Thông tư được áp dụng đối với các đối tượng  là: Nhân viên y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở thôn, bản, tổ dân phố theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố (sau đây gọi là Nhân viên y tế thôn, bản). Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (sau đây gọi là Cô đỡ thôn, bản). Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Một số quy định của Thông tư cụ thể như sau:

1. Tiêu chuẩn đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản

1.1. Trình độ chuyên môn, đào tạo: Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Hoàn thành chương trình (được cấp chứng chỉ) theo nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điều 6 Thông tư này;

b) Có trình độ chuyên môn về y (bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh) từ trung cấp trở lên.

1.2. Tự nguyện tham gia làm Nhân viên y tế thôn, bản hoặc Cô đỡ thôn, bản.

1.3. Có đủ sức khoẻ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

2. Chức năng đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản

2.1. Đối với Nhân viên y tế thôn, bản: hỗ trợ trạm y tế xã thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại thôn, bản.

2.2. Đối với Cô đỡ thôn, bản: hỗ trợ trạm y tế xã thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại thôn, bản.

3. Nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với Nhân viên y tế thôn, bản

3.1. Nhiệm vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản:

a) Tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu và các hoạt động y tế tại thôn, bản, bao gồm:

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục, hướng dẫn, tư vấn người dân tại thôn, bản về: chăm sóc sức khỏe; phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe; vệ sinh môi trường; an toàn thực phẩm; phòng, chống suy dinh dưỡng, HIV/AIDS, các bệnh không lây nhiễm, dịch bệnh tại cộng đồng; phòng, chống tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường;

- Phát hiện, tham gia giám sát và báo cáo tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh truyền qua thực phẩm, dịch bệnh mới nổi tại thôn, bản;

- Phối hợp thực hiện các chương trình, dự án y tế tại thôn, bản;

- Hướng dẫn người dân trồng và sử dụng thuốc nam tại gia đình để phòng và chữa một số triệu chứng, bệnh thông thường;

- Tham gia triển khai thực hiện các phong trào vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng;

- Tham gia hướng dẫn lập hồ sơ sức khỏe toàn dân và quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn;

- Tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ;

- Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã;

- Thực hiện báo cáo kịp thời, đầy đủ theo hướng dẫn của trạm y tế xã.

b) Tham gia chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em gồm:

- Tuyên truyền, vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lý và loại trừ các tập tục có hại cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em; vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng ký quản lý thai, khám thai, tiêm phòng uốn ván, đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sinh đẻ, đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo độ tuổi, nuôi con bằng sữa mẹ;

- Báo cáo danh sách, số lượng trẻ em của thôn, bản; lập danh sách phụ nữ mang thai và danh sách trẻ em thuộc diện tiêm chủng theo quy định, theo dõi phát hiện biến chứng sau tiêm chủng;

- Hướng dẫn người dân sử dụng các công cụ theo dõi, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em phiên bản giấy và điện tử;

c) Tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại thôn, bản được quy định chi tiết tại Khoản 2 của Điều này.

3.2. Phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với Nhân viên y tế thôn, bản.

a) Đối với người dân tại thôn, bản:

- Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm, thực hiện sơ cứu ban đầu khi cấp cứu và tai nạn; tham gia chuyển tuyển với các trường hợp cấp cứu;

- Xử trí ban đầu, chăm sóc một số triệu chứng và bệnh thông thường tại cộng đồng và chuyển đến cơ sở y tế khi cần: ho, sốt, ngạt mũi, đau đầu, đau bụng, viêm đường hô hấp trên, tiêu chảy cấp, đau mắt đỏ, cảm cúm, sốt xuất huyết, sốt phát ban, viêm da dị ứng, dị ứng nổi mề đay, sởi, quai bị, chân-tay-miệng, và một số bệnh thông thường khác nếu có theo đặc điểm của từng địa phương;

- Hướng dẫn, tư vấn một số biện pháp chăm sóc sức khỏe; phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng;

- Tham gia quản lý, sàng lọc, tư vấn, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật, tâm thần, người mắc các bệnh không lây nhiễm: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và ung thư.

b) Đối với bà mẹ và trẻ em tại thôn, bản:

- Chăm sóc thai nghén, phát hiện những dấu hiệu bất thường, xử trí ban đầu và hỗ trợ chuyển tuyến đối với phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ sơ sinh;

- Xử trí đẻ rơi cho phụ nữ mang thai không kịp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ và báo cho trạm y tế xã;

- Hướng dẫn, tư vấn, theo dõi, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà trong 06 tuần đầu sau khi sinh đẻ;

- Hướng dẫn một số biện pháp đơn giản về theo dõi, chăm sóc sức khoẻ trẻ em và phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 16 tuổi; tham gia hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: cân, đo, đo vòng cánh tay, chấm biểu đồ tăng trưởng cho trẻ dưới 05 tuổi; tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ và chế độ ăn bổ sung hợp lý cho trẻ;

- Cấp phát các sản phẩm chứa sắt/axit folic cho phụ nữ mang thai, bà mẹ, các sản phẩm phòng, chống và điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ em theo hướng dẫn của trạm y tế xã (nếu có), kết hợp hướng dẫn, kiểm tra theo dõi tại hộ gia đình;

c) Quản lý và sử dụng hiệu quả Túi y tế thôn, bản; hỗ trợ trạm y tế xã hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc thiết yếu an toàn, hợp lý và hiệu quả.

d) Danh mục kỹ thuật chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh đối với Nhân viên y tế thôn, bản quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với Cô đỡ thôn, bản

4.1. Nhiệm vụ đối với Cô đỡ thôn, bản.

a) Tham gia chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và các hoạt động y tế tại thôn, bản, bao gồm:

- Tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn về sức khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lý và loại trừ các tập tục có hại cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em; vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng ký quản lý thai, khám thai, tiêm phòng uốn ván, đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ và tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi;

- Tuyên truyền, tư vấn các dấu hiệu nguy hiểm trong thời gian mang thai và sau đẻ, các dấu hiệu cần phải đến ngay cơ sở y tế; tư vấn khám sàng lọc thai nhi; tuyên truyền về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn cách cho trẻ bú và duy trì nguồn sữa mẹ, ăn bổ sung hợp lý và phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 16 tuổi;

- Tham gia thực hiện các chương trình, dự án y tế tại thôn, bản;

- Tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ;

- Hướng dẫn sử dụng các công cụ theo dõi, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em phiên bản giấy và điện tử;

- Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã;

- Thực hiện báo cáo kịp thời, đầy đủ theo hướng dẫn của trạm y tế xã.

b) Tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại thôn, bản được quy định chi tiết tại Khoản 2 của Điều này.

4.2. Phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với Cô đỡ thôn, bản.

a) Đối với người dân tại thôn, bản:

Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm, thực hiện sơ cứu ban đầu khi cấp cứu và tai nạn; tham gia chuyến tuyến với các trường hợp cấp cứu.

b) Đối với bà mẹ và trẻ em tại thôn, bản:

- Phát hiện thai nghén sớm, khám thai; lập phiếu theo dõi thai sản, tư vấn, vận động các phụ nữ mang thai đi khám thai ít nhất 4 lần/thai kỳ và đến đẻ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Quản lý thai nghén, phát hiện những trường hợp thai có nguy cơ cao, xử trí ban đầu và chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời;

- Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và thai nhi trong chuyển dạ, xử trí ban đầu, thông báo trạm y tế xã hỗ trợ, huy động người nhà/người dân tại cộng đồng chuyển bà mẹ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời;

- Xử trí ban đầu các tai biến trong trường hợp đẻ rơi không kịp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ và hỗ trợ chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời; đỡ đẻ thường ngôi chỏm cho phụ nữ có thai khi chuyển dạ không thể đến hoặc không kịp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ; hướng dẫn gia đình xử lý chất thải y tế phù hợp với điều kiện thực tế của thôn, bản;

- Khám và xử trí, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà sau đẻ:

+ Đối với bà mẹ: quan sát toàn thân và trạng thái tinh thần; đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở; hỗ trợ bà mẹ xử trí tụt núm vú, cương đau vú, tắc tia sữa, tìm hiểu các vấn đề liên quan đến cho con bú; khám nắn bụng, kiểm tra co hồi tử cung; kiểm tra tầng sinh môn, sản dịch; phát hiện các dấu hiệu bất thường của bà mẹ và chuyển đến cơ sở y tế khi cần thiết;

+ Đối với trẻ sơ sinh: cân trẻ, theo dõi sự phát triển của trẻ; tình trạng bú sữa mẹ; khám đánh giá tình trạng toàn thân: mạch, tần số thở, tiếng thở của trẻ; quan sát phát hiện các bất thường hoặc dị tật bẩm sinh ngoài về toàn thân, da, miệng, tai, mắt, chân, tay, bộ phận sinh dục, hậu môn...; khám da, vệ sinh thân thể và chăm sóc da cho trẻ; khám rốn và chăm sóc rốn; phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường của trẻ và chuyển đến cơ sở y tế khi cần thiết.

- Hướng dẫn, tư vấn vệ sinh phụ nữ, các biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục;

- Hướng dẫn, tư vấn chế độ ăn bổ sung hợp lý cho trẻ;

- Cấp phát các sản phẩm chứa sắt/axit folic cho phụ nữ mang thai, bà mẹ, các sản phẩm phòng, chống và điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ em theo hướng dẫn của Trạm y tế xã (nếu có), kết hợp hướng dẫn, kiểm tra theo dõi tại hộ gia đình.

c) Quản lý và sử dụng hiệu quả Túi dụng cụ cô đỡ thôn, bản; hỗ trợ trạm y tế xã hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc thiết yếu an toàn, hợp lý và hiệu quả.

d) Danh mục kỹ thuật chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh đối với Cô đỡ thôn, bản quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ

5.1. Đối với Nhân viên y tế thôn, bản: các nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu ba (03) tháng.

5.2. Đối với Cô đỡ thôn, bản: các nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 04 của Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu sáu (06) tháng.

5.3. Đối với Nhân viên y tế thôn, bản làm kiêm nhiệm vụ Cô đỡ thôn, bản: các nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu ba (03) tháng.

5.4. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phép đào tạo các ngành Điều dưỡng, Hộ sinh, Y sỹ đa khoa từ trình độ trung cấp trở lên căn cứ nội dung chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này, tổ chức xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

6. Tổ chức thực hiện

6.1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm

a) Làm đầu mối phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan trong việc tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình, điều kiện thực tế của địa phương, Sở Y tế có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan trong việc tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định các nguồn kinh phí hợp pháp và mức hỗ trợ hằng tháng theo các quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố cho Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định danh sách những thôn, bản đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo còn khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em để bố trí 01 Cô đỡ thôn, bản;

6.2. Trung tâm y tế huyện/quận/thị xã, trạm y tế xã/phường/thị trấn quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật cho Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản;

6.3. Ủy ban nhân dân huyện/quận/thị xã, Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn, trưởng thôn, bản quản lý, giám sát về hoạt động của Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản.

Thông tư số 27/2023/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024.

Thay thế Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của Nhân viên y tế thôn, bản./.

Tải về

Đào Vĩnh Phúc
Tin khác
1 2 3 4 5  ...